TỰ QUÁI
Nhân Tử
Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê
»
Dịch Kinh Đại Toàn
Tự Quái
gồm 21 Tiết
(Thượng
Kinh: 9 Tiết đầu. Hạ Kinh: 12 Tiết sau)
Tiết 1.
有 天 地, 然 後 萬 物 生 焉。盈 天 地 之 間 者, 唯 萬 物, 故 受 之 以 屯, 屯 者 盈 也。
Hữu Thiên địa. Nhiên hậu vạn vật sinh yên.
Doanh thiên địa chi gian giả duy vạn vật. Cố thụ chi dĩ Truân. Truân
giả doanh dã.
Dịch. Tiết 1.
Đất trời rồi mới quần sinh,
Quần sinh đầy dẫy, quán doanh đất trời.
Truân là sơ khởi pha phôi,
Truân là muôn vật sinh sôi tràn đầy.
Tiết 2.
屯 者 物 之 始
生 也。物 生 必 蒙, 故 受 之 以 蒙。蒙 者 蒙 也, 物 之 稚也。物
稚 不 可 不 養 也, 故 受 之 以 需。需 者 飲 食 之 道 也。飲
食 必 有 訟, 故 受 之 以 訟。
Truân giả vật chi thủy sinh dã. Vật sinh tất
Mông. Cố thụ chi dĩ Mông. Mông giả Mông dã. Vật chi trĩ dã. Vật trĩ
bất khả dưỡng dã. Cố thụ chi dĩ Nhu. Nhu giả ẩm thực chi đạo dã. Ẩm
thực tất hữu dụng. Cố thụ chi dĩ Tụng.
Dịch. Tiết 2.
Truân là vạn vật chào đời,
Hãy còn mông muội, chơi vơi lạ lùng,
Cho nên tiến tới quẻ Mông,
Mông là dốt nát, mịt mùng, thơ ngây.
Thơ ngây, nuôi nấng mớ hay,
Cho nên kế tiếp quẻ này là Nhu.
Nhu là ẩm thực, ấm no,
Uống, ăn tất sẽ đôi co tụng đình,
Cho nên quẻ Tụng tiếp sinh.
Tiết 3.
訟 必 有 眾
起, 故 受 之 以 師。師 者 眾 也。眾 必 有 所 比, 故 受 之 以 比。比 者 比 也。
Tụng tất hữu chúng khởi. Cố thụ chi dĩ Sư.
Sư giả chúng dã. Chúng tất hữu sở Tỉ. Cố thụ chi dĩ Tỉ. Tỉ giả Tỉ
dã.
Dịch. Tiết 3.
Tranh giành bè bạn, âu đành nổi lên,
Quẻ Sư vì thế tiếp liền,
Sư là quần chúng đua chen xa gần,
Người đông, cần phải hợp quần,
Cho nên, quẻ Tỉ theo chân tiếp liền.
Tỉ là tương hợp, tương liên.
Tiết 4.
比 必 有 所 畜 也, 故 受 之 以 小 畜。物 畜 然 後 有 禮, 故 受 之 以 履。履 而 泰,
然 後 安, 故 受 之 以 泰。
Tỉ tất hữu sở Súc. Cố thụ chi dĩ Tiểu Súc.
Vật Súc nhiên hậu hữu Lễ. Cố thụ chi dĩ Lý. Lý nhi Thái, Nhiên hậu
an. Cố thụ chi dĩ Thái.
Dịch. Tiết 4.
Người đông, phải biết chế kiềm, mới hay,
Thế nên, Tiểu Súc theo ngay,
Chế kiềm, rồi mới có ngày lễ nghi.
Cho nên, Lý hiện đoan nghê,
Lý là lễ phép, dễ bề thái khang.
Thái khang, âu sẽ bình an.
Cho nên quẻ Thái đường hoàng theo sau.
Tiết 5.
泰 者 通 也。物
不 可 以 終 通, 故 受 之 以 否。物 不 可 以 終 否, 故 受 之 以 同 人。與人
同 者, 物 必 歸 焉, 故 受 之 以 大 有。有 大 者 不 可 以 盈, 故 受之 以 謙。有 大 而 能 謙。必 豫, 故 受 之 以 豫。
Thái giả thông dã. Vật bất khả di chung
thông. Cố thụ chi dĩ Bĩ. Vật bất khả dĩ chung Bĩ. Cố thụ chi dĩ Đồng
Nhân. Dữ nhân đồng giả. Vật tất quy yên. Cố thụ chi dĩ Đại Hữu. Hữu
đại giả bất khả dĩ doanh. Cố thụ chi dĩ Khiêm. Hữu đại nhi năng
Khiêm. Tất Dự. Cố thụ chi dĩ Dự.
Dịch. Tiết 5.
Thái là thông suốt, thông lầu,
Muôn loài hồ dễ gót đầu hanh thông.
Cho nên Bĩ khởi loa lung,
Muôn loài hồ dễ khốn cùng mãi chăng.
Cho nên tiếp đến Đồng Nhân,
Được người, vật cũng theo chân về mình.
Cho nên Đại Hữu mới sinh,
Có nhiều, chớ có ỷ mình tự kiêu.
Quẻ Khiêm vì vậy tiếp theo,
Có, mà khiêm tốn có nhiều danh thơm.
Cho nên quẻ Dự tiếp luôn.
Tiết 6.
豫 必 有 隨, 故 受 之 以 隨。以 喜 隨 人 者 必 有 事。故 受 之 以 蠱
。蠱 者 事 也。有 事 而 後 可 大, 故 受 之 以 臨。臨 者 大 也。
Dự tất hữu Tùy. Cố thụ chi dĩ Tùy. Di hĩ tùy
nhân giả tất hữu sự. Cố thụ chi dĩ Cổ. Cổ giả sự dã. Hữu sự nhi hậu
khả đại. Cố thụ chi dĩ Lâm. Lâm giả đại dã.
Dịch. Tiết 6.
Danh thơm, tiếng tốt thời thường người theo.
Quẻ Tùy vì thế nối điêu,
Vui theo người ắt có nhiều sự sinh.
Cho nên quẻ Cổ tiếp thành,
Cổ là công chuyện thi hành trước sau.
Công nhiều, sau sẽ lớn ca,
Cho nên quẻ nối tiếp vào là Lâm,
Lâm là cao đại, vượt tầm.
Tiết 7.
物 大 然 後 可 觀, 故 受 之 以 觀。可 觀 而 後 有 所 合,
故 受 之 以 噬 嗑。嗑 者 合 也。物 不 可 以 苟 合 而 已。故 受 之 以 賁。賁 者 飾 也。致 飾 然 後 亨, 則 盡
矣。故 受 之 以 剝。剝 者 剝 也。
Vật đại nhiên hậu khả quan. Cố thụ chi dĩ
Quan. Khả quan nhi hậu hữu sở hợp. Cố thụ chi dĩ Phệ Hạp. Hạp giả
hợp dã. Vật bất khả dĩ cẩu hợp nhi dĩ. Cố thụ chi dĩ Bí. Bí giả sức
dã.Trí sức nhiên hậu hanh tắc tận hỹ. cố thụ chi dĩ Bác. Bác giả Bác
dã.
Dịch. Tiết 7.
Lớn lên rồi sẽ được xa gần ngắm trông,
Cho nên Quan mới lâm vòng,
Quan là chiêm ngưỡng, ngắm trông xa gần.
Ngắm, trông sẽ hợp sẽ thân,
Cho nên Phệ Hạp theo chân hình thành.
Phệ Hạp là hợp đã đành,
Hơp nhau, đâu phải mặc tình nhố nhăng,
Cho nên quẻ Bí theo chân,
Bí là trang sức, vẻ văn, rỡ ràng.
Khi mà văn vẻ đường hoàng,
Quá hay, rồi cũng sẽ tàn, sẽ suy,
Cho nên Bác tiếp chu kỳ,
Bác là bác lạc, suy vi, điêu tàn.
Tiết 8.
物 不 可 以 終 盡。剝 窮 上 反 下。故
受 之 以 復。復 則 不 妄 矣。故 受 之 以 無 妄。有 無 妄 然 後 可 畜。故 受 之 以 大 畜。
Vật bất khả dĩ chung tận. Bác cùng thượng
phản hạ. Cố thụ chi dĩ Phục. Phục tắc bất vọng hỹ. Cố thụ chi dĩ Vô
Vọng. Hữu Vô Vọng nhiên hậu khả súc. Cố thụ chi dĩ Đại Súc.
Dịch. Tiết 8.
Sự đời đâu mãi tan hoang,
Bác cùng, trên dưới đôi đàng trở trăn.
Cho nên Phục sẽ theo chân,
Phục rồi sẽ hết lỗi lầm đơn sai.
Rồi ra, Vô Vọng tiếp ngôi,
Hết lầm, nhân đức, theo thời chứa chan.
Cho nên Đại Súc tiếp hàng,
Một khi súc tụ, lo đàng dưỡng nuôi.
Tiết 9.
物
畜
然
後
可
養, 故
受
之
以
頤﹔
頤
者
養
也。不 養 則 不
可 動, 故 受 之 以 大 過 。物 不 可 以 終 過, 故 受 之 以 坎。坎 者 陷 也 。陷 必 有 所 麗,
故 受 之 以 離。離 者 麗 也。
Vật súc nhiên hậu khả dưỡng. Cố thụ chi dĩ Di. Di giả dưỡng dã. Bất
dưỡng tắc bất khả động. Cố thụ chi dĩ Đại Quá. Vật bất khả dĩ chung
quá. Cố thụ chĩ dĩ Khảm. Khảm gỉ hãm dã. Hãm tất hữu sở lệ. Cố thụ
chi dĩ Ly. Ly giả lệ dã.
Dịch.
Tiết 9.
Cho nên Di mới nối đuôi,
Di là di dưỡng muôn loài trước saụ
Có nuôi, chuyển động mới mầu,
Cho nên Đại Quá sẽ âu tiếp vào.
Sự đời tiến mãi được sao?
Cho nên quẻ Khảm đón rào, vây ngăn.
Khảm là gặp bước gian truân,
Gian truân nên mới lo phần dựa nương.
Cho nên Ly mới tiếp luôn,
Ly là nương tựa, rõ ràng đâu chơi.
HẠ KINH: BẮT ĐẦU TỪ TIẾT 10
Tiết 10.
有
天
地, 然
後
有
萬 物。有
萬
物, 然
後
有
男
女。有
男
女, 然
後
有
夫
婦。有
夫
婦, 然
後
有
父
子。有
父
子, 然
後
有
君
臣。有
君
臣, 然
後
有
上
下。有
上
下, 然
後
禮
儀
有
所
錯。
Hữu thiên địa. Nhiên hậu hữu vạn vật.
Hữu vạn
vật. Nhiên hậu hữu nam nữ. Hữu nam nữ. Nhiên hậu hữu phu phụ. Hữu
phu phụ, nhiên hậu hữu phụ tử. Hữu phụ tử, nhiên hậu hữu quân thần.
Hữu quân thần, nhiên hậu hữu thượng hạ. Hữu thượng hạ, nhiên hậu lễ
nghĩa hữu sở thố.
Dịch. Tiết 10.
Thoạt tiên có Đất, có Trời,
Rồi ra vạn vật, muôn loài mới sinh.
Loài sinh nam nữ phân trình,
Có nam có nữ, sẽ sinh vợ chồng.
Vợ chồng nối kết giải đồng,
Vợ chồng nên mới có giòng cha con.
Quân thần, do đó tiếp luôn,
Rồi ra trên dưới, kém hơn phân trình.
Dưới trên, lễ nghĩa sẽ sinh,
Tôn ti, đẳng cấp, mới thành lễ nghi.
Tiết 11.
夫
婦
之
道, 不
可
以
不
久
也, 故
受
之
以
恆﹔
恆
者
久
也。
Phu phụ chi đạo. Bất khả dĩ bất cửu dã. Cố
thụ chi dĩ Hằng. Hằng giả cửu dã.
Dịch. Tiết 11.
Vợ chồng là chuyện trường kỳ,
Quẻ Hằng mới lấy mà ghi lẽ Hằng,
Hằng là bền vững cửu trường.
Tiết 12.
物
不
可
以
久
居
其
所, 故
受
之
以
遯。遯
者
退
也。物
不
可
終
遯, 故
受
之
以
大壯。物
不
可
以
終
壯, 故
受
之
以
蠱。蠱
者
進
也。進
必
有
所
傷, 故
受
之
以
明 夷。夷
者
傷
也。傷
於
外
者, 必
反
其
家, 故
受
之
以
家
人。
Vật bất khả dĩ cửu cư kỳ sở. Cố thụ
chi dĩ Độn. Độn giả thoái dã. Vật bất khả dĩ chung Độn. Cố thụ chi
dĩ Đại Tráng. Vật bất khả dĩ chung tráng. Cố thụ chi dĩ Tấn. Tấn giả
tiến dã. Tiến tất sở hữu thương. Cố thụ chi dĩ Minh Di. Dĩ giả
thương dã. Thương ư ngoại giả tất phản kỳ gia. Cố thụ chi dĩ Gia
Nhân.
Dịch. Tiết 12.
Vật đâu ở mãi, ở thường một nơi,
Cho nệ Độn mới tiếp ngôi.
Độn là lui gót, tùy thời tránh đi.
Đời mà trốn mãi cũng kỳ,
Nên rằng: Đại Tráng để ghi quật
cường.
Mạnh rồi, chẳng lẽ mạnh suông,
Cho nên quẻ Tấn vẽ đường tiến lên,
Tiến trình, âu lắm oan khiên,
Minh Di vì vậy nói lên sự tình.
Di là thương tổn, điêu linh,
Ra ngoài thương tổn, mới quanh về
nhà.
Gia Nhân vì thế mới ra ...
Tiết 13.
家
道
窮
必 乖,
故
受
之
以
睽﹔ 睽
者
乖
也。乖
必
有
難,
故
受
之
以 蹇。蹇
者
難
也。物
不
可
終
難, 故
受
之
以 解。解
者
緩
也。
Gia đạo cùng tất quải. Cố thụ chi dĩ Khuê. Khuê giả Quải dã. Quải
tất hữu nạn. Cố thụ chi dĩ Kiển. Kiển giả nạn dã. Vật bấ khả dĩ
chung nạn. Cố thụ chi dĩ Giải. Giải giả hoãn dã.
Dịch. Tiết 13.
Gia nhân bàn chuyện nhân gia,
Nhà không khéo trị, sẽ ra quải gàng,
Cho nên Khuế mới ló dàng.
Khuê là gàng quải, xốn xang, chia lìa.
Quải gàng, hoạn nạn sẽ kề,
cho nên, Kiển mới theo Khuê xen vàọ
Kiển là hoạn nạn, gian lao,
Nhưng mà gian khổ đâu nào mãi đâu?
Cho nên Giải tiếp theo sau,
Giải là cởi mở, ngõ hầu chơi ngơi.
Tiết 14.
緩
必
有
所 失,
故
受
之
以
損。損
而
不
已, 必
益, 故
受
之
以
益。益
而
不
已, 必 決,
故
受
之
以
夬。夬
者
決
也。決
必
有
所
遇, 故
受
之
以 姤。姤
者
遇
也。
Hoàn tất hữu sở thất. Cố thủ chi dĩ
Tổn. Tổn nhi bất di tất ích. Cố thụ chi dĩ Ích. Ích nhi bất dĩ tất
quyết. Cố thụ chi dĩ Quải. Quải giả quyết dã.Quyết tất hữu sở ngộ.
Cổ thụ chi dĩ Cấu. Cấu giả ngộ dã.
Dịch. Tiết 14.
Chơi ngơi,mất mát hẳn rồi,
Tổn là tổn mãi, tổn lâu,
Rồi ra cũng lúc tới cầu gia tăng,
Cho nên Ích mới theo chân,
Tăng mà tăng mãi, có lần chia phôi.
Cho nên Quải mới tiếp ngôi,
Quải là phân tán, lìa rời, ly tan,
Chia rồi, lại gặp mới ngoan,
Cho nên Cấu mới có đàng theo ngaỵ
Cấu là gặp gỡ duyên may.
Tiết 15.
物
相
遇
而
後
聚, 故
受
之
以 萃。萃
者
聚
也。
聚
而
上 者,
謂
之 升,
故
受
之
以
升。
升
而
不
已
必 困,
故
受
之
以
困。困
乎
上
者
必
反 下,
故
受
之
以
井。
Vật tương ngộ nhi hậu tụ. Cố thụ chi
dĩ Tụy. Tụy giả tụ dã. Tụ nhi thượng giả vị chi thăng. Cố thụ chi dĩ
Thăng. Thăng nhĩ bất dĩ tất Khốn. Cố thụ chi dĩ Khốn. Khốn hồ thượng
giả tất phản hạ. Cố thụ chi dĩ Tỉnh.
Dịch. Tiết 15.
Gặp rồi quân tử có ngày mới nên,
Cho nên Tụy tiếp theo liền,
Tụy là tụ tập tương liên kim bằng.
Tụ mà thượng tiến là Thăng,
Lên cao, cao mãi đành rằng tai ương,
Cho nên Khốn tả nhiễu nhương,
Cao mà khốn nạn, sẽ thường xuống sâu.
Cho nên Tỉnh tiếp theo sau.
Tiết 16.
井
道
不
可
不
革, 故
受
之
以
革。
Tỉnh đạo bất khả cách. Cố thụ chi dĩ
di Cách.
Dịch. Tiết 16.
Giếng thời chẳng thể gót đầu chẳng thay,
Cho nên Cách tiếp theo ngay.
Tiết 17.
革
物
者
莫
若
鼎, 故
受
之
以
鼎。主
器
者
莫
若
長
子, 故
受
之
以
震。震
者
動
也。物
不
可
以
終 動, 止
之, 故
受
之
以 艮。艮
者
止
也。物
不
可
以
終
止, 故
受
之
以 漸。漸
者
進
也。進
必
有
所 歸,
故
受
之
以
歸
妹。得
其
所
歸
者
必 大,
故
受
之
以
豐。豐
者
大
也。
Cách vật giả mạc nhược Đỉnh. Cố thụ
chi dĩ Đỉnh. Chủ khí giả mạc nhược trưởng tử. Cố thụ chi dĩ Chấn.
Chấn giả động dã. Vật bất khả dĩ chung động. Chỉ chi. Cố thụ chi dĩ
Cấn. Cấn giả chỉ dã. Vật bất khả dĩ cung chỉ. Cố thụ chi dĩ Tiệm.
Tiệm giả tiến dã. Tiến tất hữu sở quy. Cố thụ chi dĩ Qui Muội. Đắc
kỳ sở qui giả tất đại. Cố thụ chi dĩ Phong. Phong giả đại dã.
Dịch. Tiết 17.
Đổi thay mọi việc, Đỉnh nay nhất
rồi,
Cho nên Đỉnh mới tiếp ngôi,
Giữ gìn khí cụ duy người trưởng nam.
Cho nên Chấn tiếp mối giường,
Chấn là chấn động, cương cường vần
xoay.
Vật nào chuyển động mãi đây,
Động rồi cũng sẽ có ngày dừng chân.
Cho nên lấy Cấn mà ngăn,
Cấn là đình chỉ, dùng dằng chẳng đi.
Vật ngưng, rồi lại suy di,
Cho nên quẻ Tiệm hẹn kỳ tiến lên.
Tiệm là tiến mãi tiến thêm,
Tiến nhưng có chốn, có miền hồi quy,
Cho nên Qui Muội tiếp kỳ,
Có nơi quy đáo, ắt thì lớn lao,
Cho nên Phong mới tiếp vào,
Phong là phong đại, nhẽ nào chẳng
to.
Tiết 18.
窮
大
者
必
失
其
居, 故
受
之
以
旅。旅
而
無
所 容,
故
受
之
以 巽。巽
者
入
也。
Cùng đại giả tất thất kỳ cư. Cố thụ
chi dĩ Lữ. Lữ nhi vô sở dung. Cố thụ chi dĩ Tốn. Tốn giả nhập dã.
Dịch. Tiết 18.
Quá to sẽ mất sở cư,
Cho nên quẻ Lữ bây chừ tiếp theo,
Lữ là chẳng chốn nương vào,
Lữ là chẳng có chốn nào dung thân.
Cho nên Tốn mới theo chân.
Tiết 19.
入
而
後
說
之, 故
受
之
以
兌﹔ 兌
者
說
也。說
而
後
散 之,
故
受
之
以
渙﹔ 渙
者
離
也。
Nhập nhi hậu duyệt chi. Cố thụ chi
dĩ Đoài. Đoài giả duyệt dã. Duyệt nhi hậu tán chi. Cố thụ chi dĩ
Hoán. Hoán giả Ly dã.
Dịch. Tiết 19.
Tốn vào, vả lại có phần sướng vui,
Cho nên nối tiếp là Đoài,
Đoài là vui sướng, vui rồi ly tan.
Cho nến lấy Hoán mà bàn,
Hoán la xẻ nghé, tan đàn phôi pha.
Tiết 20.
物
不
可
以
終
離, 故
受
之
以
節。 節
而
信
之, 故
受
之
以
中
孚。 有
其
信
者, 必
行 之, 故
受
之
以
小
過。
Vật bất khả dĩ chung Ly. Cố thụ chi
dĩ Tiết. Tiết nhi tín chi. Cố thụ chi dĩ Trung Phu. Hũu kỳ tín giả
hành chi. Cố thụ chi dì Tiểu Quá.
Dịch. Tiết 20.
Chia ly, ly mãi ru mà?
Cho nên đến Tiết, Tiết là chừng thôi,
Có chừng, có mực rõ rồi,
Mực chừng tiết độ, người người sè tin.
Trung Phu vì thế tiêép thêm,
Tin rồi, công việc tấ nhiên thi hành.
Cho nên Tiểu Quá mớ sinh.
Tiết 21.
有
過
物
者, 必
濟, 故
受
之
以
既
濟。 物
不
可
窮 也, 故
受
之
以
未
濟
終
焉。
Hữu quá vật giả tất Tế. Cố thụ chi dĩ Ký Tế.
Vật bất khả cùng dã. Cố thụ chi vị Vị Tế chung yên.
Dịch. Tiết 21.
Ra công lao tác, hoàn thành có phen,
Cho nên Ký Tế tiếp liền,
Sư đời hồ dễ có biên, có cùng,
Nếu đem Vị Tế làm chung,
Tùy chung mà vẫn vô cùng mới hay.
BÌNH GIẢNG
Tự Quái cho biết:
1. Thứ tự các quẻ
2. Tại sao có thứ tự ấỵ
Các nhà bình giảng thường cho rằng Tự Quái không phải là của Đức Khổng
Tử, và không có gì là sâu sắc. Tự Quái khá sáng sủa, nên khỏi phải bình
luận dài dòng.
Ta ghi nhận mấy sự kiện sau:
1. Các quẻ trong Thượng Kinh, Hạ Kinh ngược nhau từng đôi
một.
Truân |
lộn ngược sẽ
thành |
Mông |
2. Quẻ nào lộn ngược lên mà không thành quẻ khác, thì tất cả các Hào của
nó sẽ biến từ Âm sang Dương hay từ Dương sang Âm để sinh
quẻ khác. Dịch Kinh có 8 quẻ lộn ngược xuôi không đổi.
Kiền |
Khôn |
Khảm |
Ly |
Di |
Đại Quá |
Trung Phu |
Tiểu Quá |
Và 28 quẻ lộn ngược thành quẻ khác. Ví dụ: Truân (quẻ 3), lộn ngược
thành Mông (quẻ 4), Nhu (quẻ 5), lộn ngược thành quẻ Tụng (quẻ 6), cứ
tiếp tục như vậy (quẻ 7 với 8, 9 với 10, vv...). Như vậ 28 quẻ thành 56
quẻ, cộng với 8 quẻ ngược xuôi không đổi là 64 quẻ.
3. Thượng Kinh có 30 quẻ:
a) Có 6 quẻ lộn ngược xuôi không đổi, nên các Hào sẽ Âm biến
Dương, Dương biến Âm. Ví dụ:
- Kiền, Khôn, Di, Đại Quá, Khảm, Ly (hình vẽ trên)
b) Lộn ngược xuôi đổi như: Truân-Mông, Nhu-Tụng,
Sư-Tỷ vv... 12x2 = 24 quẻ.
Hạ Kinh có 34 quẻ:
a) Có 2 quẻ lộn ngược xuôi không đổi, nên các Hào sẽ Âm biến
Dương, Dương biến Âm. Đó là: Trung Phu và Tiểu Quá (hình vẽ
trên).
b) Còn 16 quẻ lộn ngược xuôi đổi: Ví dụ như quẻ 31 đi với
quẻ 32 (Hàm-Hằng). Quẻ 33 đi với quẻ 34 (Độn-Đại Tráng), cứ tiếp tục như
vậy cho hết 16 quẻ (16x2 = 32 quẻ).
4. Các quẻ nối tiếp nhau:
- Hoặc do thuận sinh (theo nghĩa quẻ: tốt sinh tốt, xấu
sinh xấu). Ví dụ: Truân sinh Mông, Khiêm sinh Dự.
- Hoặc do nghịch sinh (tốt sinh xấu, xấu sinh tốt). Ví dụ:
Thái sinh Bĩ, Phong sinh Lữ, Khốn sinh Tỉnh.
* Sự đời cũng do thuận sinh và nghịch sinh mà có:
Thuận sinh là những công việc do 1 nguyên nhân nào đó trực tiếp
sinh ra. Ví dụ: Một vị anh quân một lòng vì nước, vì dân, có hiền thần
phụ bật sẽ thịnh trị.
Nghịch sinh là những công việc do một nguyên nhân nào đó gián
tiếp sinh ra. Ví du.: Một triều đại thối nát sẽ sinh ra một cuộc Cách
Mạng lật đổ triều đại đó.
5. Những Dịch Lý nói trên như vậy phù hợp với những chuyện đời, y
như chỉ có một định luật chi phối: các quẻ Dịch, tư tưởng ta, chuyện
đời. Ngày nay, Khoa Học Xà Hội đã áp dụng Dịch lý để khảo sát các sự
kiện xã hội.
6. Tự Quái như muốn cố gắng phác họa rằng sự đời luôn biến hóa.
Tất cả những biến hóa lịch sử có mục đích đưa con người tới một trạng
thái quân bình, hạnh phúc tối hậu (Ký Tế).
»
Dịch Kinh Đại Toàn
|