TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ

» MỤC LỤC  |  NGUYÊN  |  HANH  |  LỢI  |  TRINH

HANH TẬP

1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16


HÀM DƯỠNG BẢN NGUYÊN ĐỒ

Bí mật tạng, Xoang tử lý, Chu Sa đỉnh, Xích Long tinh, Thần Minh chi xá, Đạo Nghĩa chi môn, Hà tư hà lự chi thiên, Bất thức bất tri chi địa.

祕 密 藏, 腔 子 里 硃 砂 鼎, 赤 龍 精, 神 明 之 舍, 道 義 之 門, 何 思 何 慮 之 天 不 識 不 知 之 地 .

Chỉ kỳ sở, Tự tại xứ, quang minh tạng, Thiên Huyền Nữ, Linh Minh Khiếu, Hoạt bát bát địa, Hư Linh bất muội chi thần, Sắc không bất nhị chi vật.

止 其 所, 自 在 處, 光 明 藏, 天 玄 女, 靈 明 竅, 活 潑 潑 地, 虛 靈 不 昧 之 神, 色 空 不 二 之 物 .

Chân hống, Đơn nguyên, Khôn thuỷ, Nhật hồn, Chủ Ông, Thiên quân, Linh Đài, Linh Quan, Đơn đài, Kiền Mã, Linh Sơn, Xích Thuỷ, Thủ Linh, Xá Nữ, Chu Hống, Linh Phủ, Ngọc Dịch, Kim Ô.

真 汞, 丹 元, 坤 水, 日 魂, 主 翁, 天 君, 靈 臺, 靈 關, 丹 臺, 乾 馬, 靈 山,  赤 水, 守 靈, 奼 女, 朱 汞, 靈 府, 玉 液, 金 烏 .

(Lời bàn của Dịch giả: Các danh từ trên đều có nghĩa là Linh Đài, là Chân Tâm, là Bản Nguyên con người)

Bá thiên Pháp môn,                     百 千 法 門

Đồng qui  Phương Thốn.            同 歸 方 寸

Hà sa diệu đức,                           河 沙 妙 德

Tận tại Tâm Nguyên.                  盡 在 心 源

Trăm vạn Pháp Môn,

Đều qui Tâm khảm.

Diệu Đức hằng hà,

Đều tại nơi Tâm.

 

Bồ Đề Bản Tính bản như như,

菩 提 本 性 本 如 如,

Vạn Pháp thông hề thấu Thái Hư.

萬 法 通 兮 透 太 虛 .

Tự hữu LinhMinh khai Bát Nhã,

自 有 靈 明 開 般 若,

Cơ giam lộ xứ hiện Chân Như.

  緘 露 處 現 真 如 .

Bồ Đề bản tính vốn như như,

Suốt thông Vạn Pháp thấu Thái Hư,

Vốn sẵn Linh Minh, khai Bát Nhã,

Bịt bùng phá sạch lộ Chân Như.

 

Chân Như nhất điểm, nguyên ư thử.

真 如 一 點 原 於 此,

Vô sinh, vô diệt, vô chung thuỷ.

無 生 無 滅 無  終 始 .

Tinh Thần hợp đạo tự Trường sinh,

精 神 合 道 自 長 生,

Đạo ngự Tinh Thần, chân bất tử.

道 馭 精 神 真 不 死 .

Một điểm Chân Như vốn sẵn đây,

Vô tử, vô sinh, vô chung thuỷ.

Tinh Thần hợp đạo sẽ trường sinh,

Đạo chế Tinh Thần âu bất tử.

 

Chúng diệu ưng tu Vô dĩ quan,[1]

眾 妙 應 須 無 以 觀,

Cánh tương Hữu hướng Khiếu môn khan.

更 將 有 向 竅 門 看 .

Khả danh vật mẫu minh minh thuyết,

可 名 物 母 明 明 說,

Lưỡng khỏa minh châu, chuyển tam ban.

兩 顆 明 珠 轉 三 盤 .

Chúng Diệu muốn hay, khởi tự Vô,

Đã vào trong Hữu, thấy cõi bờ.

Đạo trời bàn luận đâu có dễ.

Diệu Khiếu đôi dòng, luận khó ghê!

 

Mặc mặc vô ngôn, vi cánh vi,

默 默 無 言 微 更 微,

Vô Ngôn chi nội hữu Chân Ki.

無 言 之 內 有 真 機 .

Tự gia khiếu diệu tự gia hội,

自 家 竅 妙 自 家 會,

Vạn Lý thanh thiên nhất hạc phi,

萬 里 青 天 一 鶴 飛 .

Yên lặng, không lời, mới khó sao,

Giữa cái không lời, có nẻo vào.

Khiếu Diệu của ai người ấy biết,

Đường trời muôn dặm cánh hạc lao!

 

Tam điểm như tinh bố,

三 點 如 星 布,

Hoành Câu tự Nguyệt tà.

橫 鉤 似 月 斜,

Phi mao tòng thử xuất,

披 毛 從 此 出,

Tác Phật dã do tha.

作 佛 也 由 他 .

Ba chấm tựa ba sao,

Móc ngang tựa Nguyệt tà.

Cầm thú do đó sinh,

Thần tiên do đó phát.

 

TÂM NGUYÊN 心 源  = Căn Tâm

TÍNH HẢI 性 海  = Bể Tính

Tác như thị quán, thanh tĩnh chủng,

作 如 是 觀 清 靜 種,

Chiếu vô sắc giới, kỷ thiên trần.

照 無 色 界 幾 千 塵 .

Trừng tâm tĩnh lự chiếu muôn nơi,

Thấu soi vạn vật ngàn muôn kiếp.

 

Thiên thánh nhất Tâm, vạn cổ nhất Đạo.

千 聖 一 心 萬 古 一 道 .

Thiên thánh một lòng, muôn đời một đạo.

 

Thiên quân thái nhiên, bách hài tòng lệnh.

天 君 泰 然 百 骸  從 令 .

Óc mà minh tĩnh, Nguyên Thần mà an thái, thì tứ chi bá hài tuân theo mệnh lệnh, và cũng được thái khang.

 

[1] Xem Đạo Đức Kinh, ch. I.


1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16