TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ

» MỤC LỤC  |  NGUYÊN  |  HANH  |  LỢI  |  TRINH

HANH TẬP

1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16


TẨY TÂM THOÁI TÀNG ĐỒ

 

Cấn kỳ bối bất hoạch kỳ thân,[1]

 艮 其 背 不 獲  其 身

Thánh nhân dĩ thử tẩy Tâm thoái tàng ư mật.[2]

 聖 人 以 此 洗 心 退 藏 於 密 .

Cấn là dừng lại sau lưng,

(Dừng nơi chí Thiện, quên thân, quên người).

Thánh Nhân cố giữ lòng thanh,

Lui về ẩn đáy lòng mình mới thôi.

 

Hành kỳ đình bất kiến kỳ nhân,[3]

 行 其 庭 不 見 其 人

Thánh nhân dĩ thử trai giới, thần minh kỳ đức.[4]

 聖 人 以 此 齋 戒 神 明 其 德 .

Bản thân mà đã quên rồi,

Trong sân đi lại, quên người, lỗi chi.

Thánh nhân, trai giới thảnh thơi,

Cho lòng chiếu diệu, sáng ngời Thần Minh.

 

Hồng hồng bạch bạch, thuỷ trung liên,

 紅 紅 白 白 水 中 蓮,

Xuất ô nê trung, sắc chuyển tiên.

 出 污 泥 中 色 轉 鮮 .

Hành trực, ngẫu không, bồng hựu thiệt,

 莖 直 藕 空 蓬 又 實,

Tu hành diệu lý hấp như nhiên.

 修 行 妙 理 恰 如 然 .

Hồng hồng, bạch bạch, sen trong nước,

Mọc tự bùn nhơ, sắc chuyển tươi.

Thân thẳng, ngó không, hạt lại chắc,

Tu hành diệu lý cũng thế thôi.

 

Nhất điều trực lộ, thiểu nhân tầm,

 一 條 直 路 少 人 尋,

Tầm đáo sơn căn thuỷ nhập môn.

 尋 到 山 根 始 入 門 .

Toạ định cánh tri hành khí sinh,

 坐 定 更 知 行 氣 生,

Chân nhân chi tức tự thâm thâm.

 真 人 之 息 自 深 深 .

Một con đường nhỏ ít người tìm,

Tìm tới sơn căn mới nhập môn.

Toạ định, lại hay hành Khí nữa.

Hơi thở thánh nhân rất nhẹ nhàng.

 

Đạo nãi Thiên Địa tâm,            道 乃 天 地 心,

Ngu si bất giải tầm.                    愚 痴 不 解 尋 .

Phá yêu yêu phùng bổ,             破 腰 要 縫 補,  

Tu dụng thuỷ ma châm.            須 用 水 磨 針 .

Đạo ấy Thiên Địa tâm,

Người ngu không biết tầm.

Áo rách cần vá lại,

Vá dùng Chính Niệm châm.

 

Thời thời khái quán (tu luyện), thường giao ngọc thụ (thân), Khí hồi căn (qui đan điền).

 時 時 溉 灌 常 教 玉 樹 氣 回 根 .

Nhật nhật tài bồi (tu luyện), bất sử Kim Hoa (nguyên thần) tinh thoát đế (chạy ra khỏi Đan điền).

 日 日 栽 培 不 使 金 華 精 脫 蒂 .

Thường xuyên tu luyện, khiến cho Nguyên khí qui căn.

Ngày ngày tu luyện, khiến cho Nguyên Thần không lìa cội.

 

Bất thị Huyền Môn[5] tiêu tức thâm,

 不 是 玄 門 消 息 深,

Cao sơn, lưu thuỷ thiểu tri âm.

 高 山 流 水 少 知 音 .

Nhược năng tầm trước lai thời lộ,[6]

 若 能 尋 著 來 時 路,  

Xích tử [7] y nhiên hỗn độn tâm.[8]

 赤 子 依 然 混 沌 心 .

Không phải đường tu khó tìm vào,

Cao sơn, lưu thuỷ vắng tri giao.

Nếu biết Khí Thần khi sơ phát,

Bản Tâm sẽ thấy khó chi nao?

Các chữ ghi trong hình vẽ: Tề (Rốn), Sinh môn 生 門 (đan điền), Mệnh môn 命 門 (ngay dưới rốn), Ngọc đường quan 玉 堂 關 (phế), Mật hộ 密 戶 (Thận), U môn 幽 門 (lưỡng thận chi gian tức Đan điền).

Phép Tẩy tâm thoái ràng ư mật Liên quan nhiều với các huyệt, các cơ quan trên.

_____________________________

[1] Dịch kinh, Quẻ Cấn, Thoán từ.

[2] Hệ Từ Thượng Chương XI, Tiết 2.

[3] Dịch Kinh, Quẻ Cấn, Thoán Từ.

[4] Hệ Từ Thượng, Chương XI, tiết 3.

[5] Tu đạo chi môn.

[6] Chỉ Khí Thần bản sơ trạng thái.

[7] Tâm Thần.

[8] Tức nguyên sơ đích bản tâm.


1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16