KHỔNG HỌC TINH HOA
Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ
Mục
lục | Lời nói đầu |
chương 1
2
3
4 |
Tổng luận |
Phụ lục
1
2
3 |
Sách tham khảo
 
Phụ lục 2
THƠ THẤT NGUYỆT
七 月
Bân Phong Kinh Thi
–––––––––––––––––––––––––
A. Hán Văn
七 月 流 火,
九 月 授 衣.
一 之 日 觱
發, 二 之 日 栗 烈.
無 衣 無 褐, 何 以 卒 歲.
三 之 日 子
趾, 四 之 日 舉 子.
同 我 婦 子, 饁 彼 南 畝, 田 畯 至 喜.
B. Phiên âm
Thất
nguyệt lưu hủy (hoả)
Cửu nguyệt
thụ ý (y).
Nhất chi
nhật tất phệ (phát)
Nhị chi
nhật lật lệ (liệt).
Vô y vô hệ
(hạt)
Hà dĩ tốt
tuế.
Tam chi
nhật vu di (chỉ)
Tứ chi
nhật cử chỉ (tử)
Đồng ngã
phụ tỉ,
Diệp bỉ
nam mĩ (mẫu). (*)
Điền tuấn
chí hỉ.
(*) Các chữ trong ngoặc đã được đọc khác
đi cho hợp vần thơ.
C. Dịch
Sao tâm
tháng bảy xế đoài
Áo quần
tháng chín liệu bài quân phân
Tháng
giêng gió lạnh căm căm
Tháng hai
rét mướt thêm phần giá băng
Hàn y nếu
chẳng sẵn sàng
Làm sao
sống được chu toàn suốt năm
Tháng ba
cày cuốc sửa sang
Tháng tư
ta sẽ tính toan ra đồng
Ta cùng
thê tử tùy tòng
Cơm cơm,
nước nước kẻ gồng người mang
Mang cơm
ra phía đồng Nam
Điền quan
trông thấy, nở nang mặt mày.
oOo
A. Hán Văn
七 月 流 火,
九 月 授 衣.
春 日 載 陽, 有 鳴 倉 庚.
女 執 懿 筐, 遵 彼 微 行, 爰 求 柔 桑.
春 日 遲 遲, 采 蘩 祁 祁.
女 心 傷 悲, 殆 及 公 子 同 歸.
B. Phiên âm
Thất
nguyệt lưu hủy (hoả)
Cửu nguyệt
thụ ý (y).
Xuân nhật
tải dương,
Hữu minh
thương cang (canh).
Nữ chấp ý
khuông,
Tuân bỉ vi
hang (hành) (*)
Viên cầu
nhu tang.
Xuân nhật
trì trì,
Thái phồn
kỳ kỳ.
Nữ tâm
thương bi,
Đãi cập
công tử đồng qui.
(*) Lối đọc «hiệp vận» như trên đều theo
phát âm của Chương Phúc Ký giám bản Kinh Thi.
C. Dịch
Sao tâm
tháng bảy xế đoài
Áo quần
tháng chín liệu bài quân phân
Ngày xuân
trời ấm áp dần
Con oanh
kia đã mấy lần líu lo
Mấy cô đeo
rỏ nhởn nhơ
Tung tăng
nẻo hẹp, đi dò dâu non
Ngày xuân
dùng dắng gót son
Bao cô lũ
lượt đi bòn bạch hao
Một cô ủ
dột má đào
Vầy duyên
công tử, sắp vào cung môn.
oOo
A. Hán Văn
七月 流 火, 八
月 萑 葦.
蠶 月 條 桑, 取 彼 斧 斨,
以 伐 遠 揚,
猗 彼 女 桑.
七 月 鳴 鵙, 八 月 載 績.
載 玄 載 黃, 我 朱 孔 陽, 為 公 子 裳.
B. Phiên âm
Thất
nguyệt lưu hủy (hoả)
Bát nguyệt
hoàn vỹ.
Tàm nguyệt
điều tang,
Thủ bỉ phủ
thương (tường),
Dĩ phạt
viễn dương,
Y bỉ nữ
tang.
Thất
nguyệt minh quyết (quých),
Bát nguyệt
tải tích.
Tải huyền
tải hoàng,
Ngã chu
khổng dương,
Vi công tử
thường.
C. Dịch
Sao tâm
tháng bảy xế đoài
Sậy lau
tháng tám là thời trổ sinh
Tháng tằm
dâu phải tuốt cành
Búa rìu ta
phạt những ngành xa vươn
Lá dâu hãy
tuốt sạch trơn
Quyết kia
tháng bảy véo von trên cành
Tháng tám
lo việc cửi canh
Dệt rồi
lại nhuộm tơ thành vàng, đen.
Tơ ta son
rực màu lên
Để cho
công tử ta đem may thường.
oOo
A. Hán Văn
四 月 秀 葽,
五 月 鳴 蜩.
八 月 其 穫, 十 月 隕 蘀.
一 之 日 于 貉, 取 彼 狐 狸,
為 公 子 裘.
二 之 日 其 同,
載 纘 武 功,
言 私 其 豵, 獻 豜 于 公.
B. Phiên âm
Tứ nguyệt
tú yêu,
Ngũ nguyệt
minh điều (điêu).
Bát nguyệt
kỳ hoạch,
Thập
nguyệt vẫn thác.
Nhất chi
nhật vu hạc (lạc),
Thủ bỉ hồ
ly,
Vi công tử
kỳ (cừu).
Nhị chi
nhật kỳ đồng,
Tải toản
vũ công,
Ngôn tư kỳ
tông (tung),
Hiến kiên
vu công.
C. Dịch
Tú yên cỏ
mọc tháng tư
Tháng năm
ra rả ve dư tiếng sầu
Tháng tám
mùa gặt bắt đầu
Tháng mười
lá rụng theo nhau tơi bời
Tháng
giêng săn bắt cầy chơi
Bắt chồn,
bắt cáo, bắt thôi cho nhiều
Làm cho
công tử áo cừu
Săn to,
bắn lớn lựa chiều tháng hai
Rồi ra
luyện võ cho tài
Heo non
giữ lấy, heo nhoai dâng người.
oOo
A. Hán Văn
五 月 斯 螽 動
股, 六 月 莎 雞 振 羽.
七 月 在 野, 八 月 在 宇, 九 月 在 戶.
十 月 蟋 蟀, 入 我 床 下.
穹 窒 熏 鼠. 塞 向 墐 戶.
嗟 我 婦 子, 曰 為 改 歲, 入 此 室 處.
B. Phiên âm
Ngũ nguyệt
tư chung động cổ,
Lục nguyệt
sa kê chấn vũ.
Thất
nguyệt tại dữ (dã)
Bát nguyệt
tại vũ,
Cửu nguyệt
tại hộ.
Thập
nguyệt tất suất,
Nhập ngã
sàng hũ (hạ).
Khung trất
(thất) huân thử.
Tắc hướng
cận hộ.
Ta ngã phụ
tử,
Viết vi
cải tuế,
Nhập thử
thất xử.
C. Dịch
Tháng năm
châu chấu động chân
Tháng sáu
con dế rần rần cánh bay
Tháng bảy
nó ra ruộng cày
Tháng tám
nó quẩn ở ngay hiên nhà
Tháng chín
nó đậu cửa ra
Tháng mười
nó rét nó sa gầm giường
Kẽ ta lấp,
chuột ta hun
Song hồ
bít lại, liếp sờn bồi thêm
Vợ con ơi,
lại mà xem
Năm cùng,
nên phải lo tiền sửa sang
Vào đây ta
sống bình an.
oOo
A. Hán Văn
六 月 食 鬱 及
薁,
七月 亨 葵 及
菽.
八 月 剝 棗, 十 月 穫 稻.
為 此 春 酒, 以 介 眉 壽.
七 月 食 瓜, 八 月 斷 壺,
九月 叔 苴, 采
荼 薪 樗.
食 我 農 夫.
B. Phiên âm
Lục nguyệt
thực uất cập úc
Thất
nguyệt phanh (hanh) quì cập thúc.
Bát nguyệt
bác tẩu (tảo),
Thập
nguyệt hoạch đẩu (đạo).
Vi thử
xuân tửu,
Dĩ giới mi
thậu (thọ).
Thất
nguyệt tự (thực) qua,
Bát nguyệt
đoạn hồ,
Cửu nguyệt
thúc thư,
Thái đồ
tân sư (xư).
Tự (thực)
ngã nông phu.
C. Dịch
Tháng sáu
ăn mận cùng nho
Tháng tám
luộc đậu và lo luộc quì
Táo kia
tháng tám trẩy đi
Tháng mười
gặt lúa đem về ta ăn
Rồi ta cất
rượu thưởng xuân
Uống cho
mày mặt thêm phần phởn phơ
Tháng bảy
ta sẽ ăn dưa
Tháng tám
sau trước nhớ lo cắt bầu
Hạt gai
tháng chín ta thâu
Rau đồ hái
nấu, củi vâu đóm lò
Nhà nông
ăn uống khỏi lo.
oOo
A. Hán Văn
九 月 築 場
圃, 十 月 納 禾 稼.
黍 稷 重 穋, 禾 麻 菽 麥.
嗟 我 農 夫, 我 稼 既 同,
上入 執 宮 功.
晝 爾 于 茅,
宵 爾 索 綯.
亟 其 乘 屋, 其 始 播 百 穀.
B. Phiên âm
Cửu nguyệt
trúc tràng bố (phố),
Thập
nguyệt nạp hoà cổ (giá).
Thử tắc
trùng lực (lục),
Hoà ma
thúc cực (mạch).
Ta ngã
nông phu,
Ngã giá ký
đồng,
Thượng
nhập chấp cung công.
Trú nhĩ vu
mao,
Tiêu nhĩ
sách đào.
Cức kỳ
thừa ốc,
Kỳ thuỷ bá
bách cốc.
C. Dịch
Tháng chín
vườn nện thành sân
Tháng mười
lúa má ta khuân về nhà
Thêm kê
sớm muộn non già
Lúa mì đậu
hạt với là đay gai
Nông phu
này các bạn ơi
Nay đà gặt
hái xong xuôi mùa màng
Ta về ta ở
trên làng
Ban ngày
ta cắt ta làm cỏ gianh
Đến đêm ta
đánh thanh tranh
Ta trèo
lên mái, lợp nhanh cho rồi
Loay hoay
nông vụ đến nơi
Cả trăm
thứ giống nó đòi ta gieo.
oOo
A. Hán Văn
二 之 日 鑿 冰
沖 沖, 三 之 日 納 于 凌 陰.
四 之 日 其 蚤, 獻 羔 祭 韭.
九 月 肅 霜, 十 月 滌 場.
朋 酒 斯 響, 曰 殺 羔 羊.
躋 彼 公 堂, 稱 彼 兕 觥, 萬 壽 無 疆.
B. Phiên âm
Nhị chi
nhật tạc băng xung xung,
Tam chi
nhật nạp vu lánh (lăng) ung (âm).
Tứ chi
nhật kỳ tảo,
Hiến cao
tế kiểu (cửu).
Cửu nguyệt
túc sương,
Thập
nguyệt địch trường.
Bằng tửu
tư hương (hưởng),
Viết sát
cao dương.
Tê bỉ công
đường,
Xưng bỉ
huỷ quàng (quang),
Vạn thọ vô
cương
C. Dịch
Tháng hai
nước đá ta phăng
Đem về
«băng thất» trong tuần tháng ba
Tháng tư
ban sớm nở ra
Sau khi đã
lễ cừu và hẹ thơm
Tháng chín
vừa lạnh vừa sương
Tháng mười
quét dọn sạch trơn sân nhà
Rượu ngon
ta lễ hai vò
Chiên cừu
ta dọn cỗ cho chững chàng
Rồi ra ta
tới công đường
Sừng tê nâng chén thọ khương chúc người.
oOo
Mục
lục | Lời nói đầu |
chương 1
2
3
4 |
Tổng luận |
Phụ lục
1
2
3 |
Sách tham khảo
 
|