TƯỢNG NGÔN PHÁ NGHI

NGỘ NGUYÊN LÃO NHÂN trước

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ dịch

MỤC LỤC

Tượng ngôn phá nghi tự

QUYỂN THƯỢNG

Thuận nghịch thuyết

Dược Vật Thuyết

Hỏa Hầu thuyết

QUYỂN HẠ

Phá nghi thi

Huyền tẫn chân khiếu thuyết

Tu chân yếu quyết

 

Tượng ngôn phá nghi tự

 

Đơn kinh vạn quyển giai Tượng Ngôn dã. Tượng Ngôn giả phi Chân Ngôn, phi minh ngôn, phi không ngôn, phi dị ngôn, nãi hữu vật, hữu tắc ngôn chỉ hữu chứng, thủ tượng diễn trực chi ngôn. Hậu nhân bất cứu kỳ ý, chỉ chấp kỳ tượng. Tại Nho giả độc chi dĩ vi quái đản bất kinh, tại Đạo giả độc chi dĩ vi bao bì ngoại tượng. Thậm chí hữu chấp tượng sai nghi, bách ban tố tác, lưu ư khúc kính tà hành, tự thương Tính Mệnh giả bất khả mai cử. Hi! thị khởi cổ nhân tiên hiền, thủ tượng lập ngôn chi ý hồ.

Dịch viết: Pháp tượng mạc đại hồ thiên địa, biến thông mạc đại hồ tứ thời, huyền tượng trứ minh mạc đại hồ nhật nguyệt [1]. Đơn kinh giai bản Chu Dịch nhi tác. Kỳ Dược Vật, Hỏa Hầu câu tá Thiên Địa, nhật nguyệt, tứ thời dĩ phát huy kỳ áo diệu. Nhược dĩ Đơn Kinh Tượng Ngôn vi quái đản, vi bao bì. Dịch hữu phong vân, lôi điện, long hổ, ngưu mã, lộc dương, qui trĩ chi tượng.

Phù: Diễu năng thị, bí năng lý [2], Thừa kỳ Dung [3], Bằng hạp trâm [4], Phệ phu diệt tị [5], Khốn ư Chu Mộc [6], Tải quỉ nhất phương [7], Sĩ khuê dương vô huyết [8] đẳng tượng. Diệc tương dĩ vi quái đản bao bì hồ? Bi phù chính đạo thất truyền dĩ cửu, bất tự kim thủy. Dư tự ngộ Chân sư chi hậu, thủ chư gia đơn kinh, bỉ thử tham trước, thật hữu đắc hồ tượng ngôn chi ý. Nhân tương sở đắc ư sư giả, tận tiết ư tham ngộ xiển chân nguyên chỉ đẳng thư chi nội. Do khủng học giả nan ư quán thông, hựu trước Tượng Ngôn Phá Nghi nhất thư, hội đồ họa tượng, tế phân thị phi, tảo bàng môn nhi chỉ chính Đạo, tức tà thuyết nhi biện chân tông. Thử tắc Dư chi bản nguyện. Kiến thị thư giả, đương tư tử nhân diệc năng thuyết sinh thuật, vật dĩ tao phách tiếu khí vi hạnh thậm.

Thời

Gia Khánh thập lục niên (1811), Tân Mùi, Xuân Vương Chính Nguyệt, Thê Vân Sơn Tố Phác Lão Tẩu, Ngộ Nguyên Tử Lưu Nhất Minh tự tự ư Tẩy Tâm Đình.

象 言 破 疑 序

丹 經 萬 卷 皆 象 言也 . 象 言 者 非 真 言, 非 明 言, 非 空 言, 異 言, 乃 有 物, 有 則 言 指 有 証, 取 象 演 直 之 言 後 人 不 究 其 意, 止 執 其 象. 在 儒 者 讀 之 以 為 怪 誕 不 經, 在 道 者 讀 之 以 為 包 皮 外 象. 甚 至 有 執 象 猜 疑 百 般 做 作, 流 於 曲 徑 邪 行, 自 傷 性 命 者, 不 可 枚 舉. 咦是 豈 古 聖 先 賢, 取 象 立 言 之 意 乎.

易 曰: 法 象 莫 大 乎 天 地, 變 通 莫 大 乎 四 時, 懸 象 著 明 莫 大 乎 日 月. 丹 經 皆 本 周 易 而 作. 其 藥 物 火 候 俱 借 天 地, , 四 時 以 發 揮 其 奧 妙. 若以 丹 經 象 言 為 怪 誕 為 包 皮. 易 有 風 雲, , 龍 虎, 牛 馬, 鹿 羊, 龜 雉 之 象.

夫 眇 能 視, 跛 能 履, 乘其 墉, 朋 盍 簪, 噬 膚 滅 鼻, 困 於 株 木, 載 鬼 一 方, 士 刲 羊 無 血 等 象. 亦 將 以 為 怪 誕 包 皮 乎 ? 夫 正 道 失 傳 以 久, 不 自 今 始.余 自 遇 真 師 之 後, 取 諸 家 丹 經, 彼 此 參 著, 實 有 得 乎 象 言 之 意.因 將 所 得 於 師 者, 盡 洩 於 參 悟 闡 真 原 旨 等 書 之 內. 猶 恐 學 者 難 於 貫 通, 又 著 象 言 破 疑 一 書 繪 圖 畫 像, , 掃 旁 門 而 指 正 道, 息 邪 說 而 辯 真 宗.此 則 余 之 本 願. 見 是 書 者, 當 思 死 人 亦 能 說 生 術, 勿 以 糟 粕 笑 棄 為 幸 甚.

嘉 慶 十 六 年 辛 未春 王 正 月 棲 雲 山 素 樸 老 叟 悟 元 子 劉 一 明 自 敘 於 洗 心 亭.


[1] Nguyễn Văn Thọ, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 3, Hệ Từ Thượng, Chương XI, tiết 7, tr. 489.

[2] Hào Lục Tam quẻ Lý, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 2, tr. 161.

[3] Hào Cửu Tứ quẻ Đồng Nhân, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 2, tr. 194.

[4] Hào Cửu Tứ quẻ Dự, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 2, tr. 225.

[5] Hào Lục Nhị quẻ Phệ Hạp, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 2, tr. 269.

[6] Hào Sơ lục quẻ Khốn, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 3, tr. 210.

[7] Hào Thượng Cửu quẻ Khuê NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 3, tr, 103.

[8] Hào Thượng Lục quẻ Qui Muội, NVT, Dịch Kinh Đại Toàn, tập 3, tr. 301.