HỆ TỪ HẠ

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê

» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12


 

CHƯƠNG VII

(Chương VII  gồm 4 Tiết)

Dịch kinh với con đường Đạo hạnh.

 

Chương này là một chương đặc biệt của Hệ Từ.  Nó gồm 4 Tiết, bàn về 9 quẻ Lý, Khiêm, Phục, Hằng, Tổn, Ích, Khốn, Tỉnh, Tốn.  Tiết nào cũng bàn về 9 quẻ này mà thôi.  Không tách rời ra được.  Thành thử chúng tôi chỉ có cách Dịch ra Việt văn 4 Tiết trên cùng một lúc trước, rồi Bình giảng sau nơi cuối Chương mà thôi. 

Tiết 1.

也,其 乎,作 者,其 乎。

 Dịch chi hưng dã.  Kỳ ư trung cổ hồ.  Tác Dịch giả kỳ hữu ưu hoạn hồ.

 

Dịch.  Tiết 1. 

Phải thời Trung cổ Dịch hưng ? 

Phải người viết Dịch, tâm trung lo lường ? 

Tiết 2.

故,履,德 也;謙,德 也;復,德 也;

恆,德 也;損, 也;益,德 也;困,德

也;井,德 也;巽,德 也。 

Thị cố Lý.  Đức chi cơ dã.  Khiêm.  Đức chi bính dã.  Phục.   Đức chi bản dã.  Hằng.  Đức chi cố dã.  Tổn.  Đức chi tu dã.  Ích.  Đức chi dụ dã.  Khốn.  Đức chi biện dã.  Tỉnh.  Đức chi địa dã.  Tốn.  Đức chi chế dã.

 

Dịch.  Tiết 2. Cho nên:

là nhân đức, mối giường.

Khiêm là cốt cán, Phục nhường căn nguyên.

Hằng là nhân đức, vững bền,

Tổn là tu luyện, cho nên thành toàn.

Ích là tao nhã, phong quang,

Khốn là biện biệt rõ ràng, thiệt hơn.

Tỉnh là nhân đức, thao trường,

Tốn là nẩy mực, cầm cương điều hòa. 

Tiết 3.

履,和 至;謙,尊 光;復,小 物;

恆, 厭; 損, 易; , 設;

困, 通;井,居 遷,巽,稱 隱。

 

Lý, hòa nhi chí.  Khiêm, tôn nhi quang.  Phục, tiểu nhi biện ư vật.  Hằng, tạp nhi bất yếm.  Tổn, tiên nan nhi hậu dị.  Ích, trưởng dụ nhi bất thiết.  Khốn, cùng nhi thông.  Tỉnh. cư kỳ sở nhi thiên.  Tốn, xứng nhi ẩn.

 

Dịch.   Tiết 3. 

là xử sự dung hoà,

Hòa mà liệu lý, vẫn là đến nơi.

Khiêm là khiêm xử với người,

Khiêm là khiêm quý, rạng ngời quang hoa.

Phục là kẽ tóc, chân tơ,

Cơ vi tinh tế, thăm dò mối manh.

Hằng là sống giữa điêu linh,

Giữa muôn bác tạp, sắt đanh chẳng sờn.

Tổn, thời kỳ thủy gian nan,

Rồi sau sẽ được dễ dàng, hanh thông.

Ích là thái thịnh, doanh phong,

Mà không cưỡng chế, mà không gia hình.

Khốn là gặp lúc điêu linh,

Mà luôn giữ được tinh anh, vẹn tuyền.

Tỉnh là trung chính, triền miên,

Chính trung, mà vẫn hòa duyên với đời.

Tốn là ảnh hưởng khắp nơi,

Lệnh ban, người giữ, mà người chẳng hay.  

Tiết 4.

行,謙 禮,復 知,恆 德,損 害,

利,困 怨,井 義,巽 權。 

Lý dĩ hòa hành.  Khiêm dĩ chế lễ.  Phục dĩ tự tri.  Hằng dĩ nhất đức.  Tổn dĩ viễn hại.  Ích dĩ hưng lợi.  Khốn dĩ quả oán.  Tỉnh dĩ biện nghĩa.  Tốn dĩ hành quyền.

 

Dịch.  Tiết 4.

là hòa nhã với đời,

Khiêm là lễ độ, tới lui chững chàng.

Phụctri kỷ tận tường,

Tri tâm, tri tính, thời thường chi Thiên.

Hằng là sau trước một niềm,

Thủ trung bão nhất, chẳng quên tháng ngày.

Tổn là tránh chẳng hại ai, 

Ta không người hại, đâu người hại ta ?

Ích là giúp ích gần xa,

Ích người, ích vật, tức là ích thân.

Khốn là gặp lúc cùng bần,

Mà không oán hận, Thiên nhân mới là

Tỉnh là giúp khắp người ta,

Tư tình chẳng có, mới là nghĩa công.

Tốn là biết nhẽ biện thông,

Biết quyền, biết biến, mới mong thành toàn. 

BÌNH  GIẢNG

(Chương VII.  Dịch Kinh với con đường đạo hạnh.)

 

Dịch dùng 9 quẻ để dạy con người vào con đường nhân đức.  Chín quẻ đó là:

1- Lý.   2- Khiêm.   3-  Phục.   4- Hằng.   5-  Tổn. 6- Ích.  7-  Khốn.8-  Tỉnh.   9- Tốn.   

 

Đại khái rằng muốn đi vào con đường nhân đức:

1. Con người cần phải hòa duyệt với mọi người nhưng không a dua, mà vẫn giữ vững lập trường của mình (Lý).

2. Khiêm cung, nhưng vẫn giữ được vẻ cao quí, cao siêu của mình (Khiêm).

3. Chịu học hỏi, suy tư để biết rành rẽ về sự vật, về người, về mình (Phục).

4.  Sống giữa trần ai, bác tạp mà vẫn giữ nguyên được tấm lòng sắt son, băng tuyết. Gạt bỏ được mọi điều phù phiếm, tạp loạn, để giữ nguyên được tinh hoa, thuần nhất (Hằng).

5.  Chế ngự được dục tình, xa lánh được những điều họa hại cho mình, cho người, một ngày một giảm thiểu được phàm tâm, sống tự nhiên ung dung, thư thái, mà không gượng ép, giả tạo (Tổn).

6.  Làm cho Thiên Chân, làm cho Đạo Thể ngày một triển dương lên (Ích).

7.  Gặp nguy khốn không sờn lòng, lấy ngoại cảnh làm nấc thang để tiến mãi lên trên các nấc thang giá trị tinh thần (Khốn).

8.  Phát huy đức hạnh, tung tỏa nguồn đức hạnh, làm ơn, làm ích cho đời (Tỉnh).

9.  Không cố chấp, biết quyền biến thức thời ( Tốn).

 

Những lời bình giải trên đây, chỉ có mục đích làm cho Chương này trở nên sáng tỏ.  Mỗi người chúng ta, có thể nhân đó suy tư thêm để tìm cho ra bài học mới mẻ.

 

 


» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12