THAM ĐỒNG KHẾ TRỰC CHỈ
Nhân Tử
Nguyễn Văn Thọ khảo luận & bình dịch
Tham Đồng Khế Trực Chỉ
Kinh Văn
»
Mục Lục |
chương
1
2 3
4
Tham Đồng Khế Trực
Chỉ Kinh Văn
參
同
契
直
指
經
文
Chương 4
Ủy Thời
Ngụy Bá Dương
xưng danh theo lối chơi chữ
Ủy
thời khứ hại,
Y thác Khâu Sơn,
Tuần du liêu khuếch,
Dữ quỉ
vi lân.
Hoá hình vi tiên,
Luân tịch vô thanh,
Bách
thế nhi hạ,
Ngao du nhân
gian,
Phu trần vũ cách,
Đông Tây Nam khuynh.
Thang
tao ách
tế,
Thuỷ hạn cách tính,
Kha diệp uỷ hoàng,
Thất kỳ hoa vinh,
Các tương thừa phụ,
An ổn trường sinh. |
委
時
去
害
依
託
邱
山
循 遊 廖 廓
與 鬼 為 鄰
化 形 為 仙
淪 寂 無 聲
百 世 而 下
遨 遊 人 間
敷 陳 羽 翮
東 西 南 傾
湯 遭 阨 際
水 旱 隔 并
柯 葉 萎 黃
失 其 華 榮
各 相 乘 負
安 穩 長 生 |
Tạm
dịch:
Uỷ
thời khứ hại,
Đứng bên chữ
Quỉ
Hoá hình thành tiên,
Bách
thế nhất
hạ,
Đứng cạnh chữ
Nhân.
Thang
tao Ách tế,
Thuỷ hạn cách tính,
Cây cỏ tiêu điều.
Chân nhân chí sĩ
Sẽ thoát sinh diệt,
Và sẽ trường sinh.
Trên
đây là tên của Nguỵ Bá Dương viết theo lối Ẩn Ngữ.
Ủy
委
và
Quỉ
鬼
đứng
bên nhau là chữ Nguỵ
魏.
Trong chữ Bách
百
, ở dưới chữ Nhất là chữ Bạch
白
. Chữ Nhân
亻và
chữ Bạch
白
bên nhau là chữ Bá
伯
.
Thang
湯
(nước sôi) gặp hạn hán không có nước (Chữ Thang
mất 3 chấm Thủy 氵) là chữ
Dịch
易
. Chữ Ách
阨
bỏ chữ Ách
厄
bên cạnh đi thì còn bộ Phụ
阝.
Bộ Phụ
阝và
chữ Dịch
易
ở trên kết bên nhau thì thành chữ Dương
陽
. Nguỵ công dụng ý thật là kín đáo.
Đời
Nguyên Phong (1078-1086) Tống Thần Tông, Lữ Cát Phủ thủ Đôn Châu, Lữ
Động
Tân
đến Thiên Khánh Quan, lấy bút viết một bài:
Dã nhân bản thị Thiên Thai
khách,
野 人 本 是 天 台 客
Thạch Kiều Nam bạn hữu trú
trạch.
石 橋 南 畔 有 住 宅
Phụ tử sinh lai chỉ lưỡng
khẩu,
父 子 生 來 只 兩 口
Đa hiếu ca nhi bất hiếu
phách,
多 好 歌 而 不 好 拍
Con rể Lữ Thủ, là Dư Trung giải:
Thiên Thai Khách là
Tân 賓 .
Thạch Kiều là
Động 洞 .
Lưỡng khẩu là Lữ 呂 .
Ca nhi bất phách là
Ngâm Thi 吟 詩 .
là Ngâm bài thơ này.
Thế là Lữ Động Tân vậy.
Mới hay cổ Tiên lập ngôn với đời, chỉ mong
phát minh đạo mình, để tiếp dẫn người sau, chứ không phải để khoe tên
tuổi.
»
Mục Lục |
chương
1
2 3
4
|