KHỔNG HỌC TINH HOA

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ

 Mục lục | Lời nói đầu | chương 1  2  3  4 | Tổng luận | Phụ lục 1  2  3 | Sách tham khảo


Phụ lục 3

CHIÊM CHU NIÊN PHONG NẪM CA [1]

Phi Lộ:

Cứ trong Ngọc Hạp chiêm niên,

Chép làm quốc ngữ để truyền cho con

Dám đâu lấy khéo làm khôn

Gọi là để dạy gia môn nhà mình.

Biết năm biết tháng dữ lành

Biết mưa biết nắng, đã đành ấm no

Biết cơ ắt cũng khỏi lo

Dẫu mà tiền bạc để cho chẳng tày.

oOo

A. Hán Văn

( )

( )

B. Phiên âm

Chính nguyệt:

Tuế triêu nghi hắc tứ biên thiên,

Đại tuyết phân phân thị hạn niên;

Đãn đắc lập xuân tình nhất nhật,

Nông phu bất dụng lực canh điền.

(Thượng nguyên nhật tình nghi bách quả.)

Nhị nguyệt:

Kinh trập văn lôi mễ tự nê

Xuân phân hữu vũ bệnh nhân hi

Nguyệt trung đãn đắc phùng tam mão

Xứ xứ miên hoa đậu mạch nghi.

(Xã nhật vũ, niên phong, quả thiểu.)

C. Dịch

Tháng giêng trước hết kể ngay

Lập Xuân sao được một ngày tạnh cho

Lập Xuân trời tạnh được mùa

Đầu năm, mồng một, sương mù: hạn tai.

Mây đen khắp bốn phương trời

Trời trong năm ấy thảnh thơi mùa màng

Thượng nguyên trời nắng chang chang

Quả hoa năm ấy mọi đường tốt tươi

Tháng hai Kinh Trập sấm trôi

Được mùa năm ấy gạo coi như bùn

Xuân phân mùa có mưa phùn

Quanh năm chẳng có tai ôn đâu mà

Tháng hai ngày Mão được ba

Nơi nơi lúa thóc quả hoa được mùa

Trong ngày Xuân Xã mà mưa

Lúa nhiều mà giống quả hoa chẳng nhiều.

oOo

A. Hán Văn

三 月

風 雨 相 逢 初 一 頭

沿 村 瘟 疫 萬 民 憂

清 明 風 若 從 南 至

定 是 農 家 大 有 收

(初 三 日 雨 宜 蠶)

四 月

立 夏 東 風 少 病 疴

春 逢 初 一 果 生 多

雷 鳴 甲 子 庚 辰 日

須 防 蝗 蟲 侵 損 禾

(初 四 雨 穀 貴 初 八 雨 豐 收)

B. Phiên âm

Tam nguyệt:

Phong vũ tương phùng sơ nhất đầu

Duyên thôn ôn dịch vạn dân ưu

Thanh minh phong nhược tòng Nam chí

Định thị nông gia đại hữu thu.

(Sơ tam nhật vũ nghi tàm.)

Tứ nguyệt:

Lập Hạ Đông phong thiểu bệnh a

Xuân phùng sơ nhất quả sinh đa

Lôi minh giáp tý canh thìn nhật

Tu phòng hoàng trùng xâm tổn hoà.

(Sơ tứ vũ, cốc quý; sơ bát vũ, phong thu.)

C. Dịch

Tháng ba mồng một mưa rào

Ấy điềm tai dịch lao đao chẳng lành

Gió Nam trong tiết Thanh Minh

Thỏa lòng những kẻ nông canh cày bừa

Mồng ba mưa, tốt tằm tơ

Đoạn rồi xem tiết tháng tư Lập Hè

Gió Đông ắt chẳng bệnh chi

Mưa ngày mồng bốn, gạo suy bằng tiền

Mưa ngày mồng tám: phong niên.

Sấm ngày Giáp Tí, Canh Thìn: Sâu keo.

oOo

A. Hán Văn

五 月

端 陽 有 雨 是 豐 年

芒 種 聞 雷 美 亦 然

夏 至 風 從 西 北 起

瓜 蔬 果 園 受 熬 煎

六 月

三 伏 之 中 逢 酷 熱

五 谷 田 中 多 不 結

此 時 若 不 見 災 危

定 主 三 冬 多 雨 雪

B. Phiên âm

Ngũ nguyệt:

Đoan Dương hữu vũ thị phong niên,

Mang Chủng văn lôi mỹ diệc nhiên

Hạ Chí phong tòng Tây Bắc khởi

Qua sơ quả viên thụ ngao tiên.

Lục nguyệt:

Tam phục chi trung phùng khốc nhiệt

Ngũ cốc điền trung đa bất kết

Thử thời nhược bất kiến tai nguy,

Định chủ tam đông đa vũ tuyết.

C. Dịch

Tháng năm Đoan Ngọ mưa rào

Sấm ngày Mang Chủng thế nào cũng no

Hạ Chí mưa lúa đầy bồ

Gió phương Tây Bắc, phải chờ hạn tai

Tháng sáu tam phục nắng nôi

Ruộng nhiều lúa ít, hạn tai khá phòng

Tai ương mùa ấy mà không

Rồi ra mưa tuyết ba Đông dầm dề.

oOo

A. Hán Văn

七 月

立 秋 無 雨 最 堪 憂

萬 物 從 來 只 半 收

處 署 若 逢 天 下 雨

縱 然 結 實 也 難 留

(立 秋 小 雨 大 雨 傷 禾)

八 月

秋 分 天 氣 白 云 多

處 處 歡 歌 好 晚 禾

只 怕 此 時 雷 電 閃

冬 來 米 價 道 如 何

(社 日 雨 來 年 豐)

B. Phiên âm

Thất nguyệt:

Lập thu vô vũ tối kham ưu

Vạn vật tòng lai chỉ bán thu

Xử Thử nhược phùng thiên há vũ

Túng nhiên kết thật dã nan lưu.

(Lập Thu tiểu vũ đại vũ thương hoà.)

Bát nguyệt:

Thu Phân thiên khí bạch vân đa

Xứ xứ hoan ca hảo vãn hoà

Chỉ phạ thử thời lôi điện thiểm

Đông lai mễ giá đạo như hà.

(Xã nhật vũ, lai niên phong.)

C. Dịch

Tháng bảy Lập Thu không mưa

Vật nào vật ấy lưa thưa nửa phần

Lập Thu mưa lớn đổ rầm

Mùa màng, lúa má, có phần xác xơ

Nếu ngày Xử Thử mưa to

Rồi ra xẹp lép, phạc phờ lúa năn

Bước sang tháng tám Thu Phân

Trời mây trắng xóa, gạo ăn thiếu gì

Sấm chớp thời kém thưng đi

Mưa ngày Thu Xã, được kỳ sang năm.

oOo

A. Hán Văn

九 月

初 一 飛 霜 侵 損 民

重 陽 無 雨 一 冬 晴

月 中 火 色 人 多 病

若 遇 雷 聲 采 價 增

(重 九 雨 大 宜 收 禾)

十 月

立 冬 之 日 怕 逢 壬

來 歲 高 田 枉 費 心

此 日 更 逢 壬 子 日

災 傷 疾 病 損 人 民

B. Phiên âm

Cửu nguyệt:

Sơ nhất phi sương xâm tổn dân

Trùng Dương vô vũ nhất đông tình

Nguyệt trung hoả sắc nhân đa bệnh

Nhược ngộ lôi thanh thái giá tăng.

(Trùng cửu vũ đại nghi thu hoà.)

Thập nguyệt:

Lập Đông chi nhật phạ phùng Nhâm

Lai tuế cao điền uổng phí tâm

Thử nhật cánh phùng Nhâm Tý nhật

Tai thương tật bệnh tổn nhân dân.

C. Dịch

Tháng chín mồng một sương dầm

Ấy là thời khí tai xâm bệnh nhiều

Tháng này, nắng lắm cũng nao

Sấm ra thời gạo giá cao bằng vàng.

Tạnh thời gặp buổi Trùng Dương

Mùa Đông năm ấy nắng tuôn đã đành

Trùng Dương mưa xuống thì lành

No nê lúa gạo, nông canh thỏa lòng

Tháng mười Nhâm nhật, Lập Đông

Ruông cao năm tới uổng công cày bừa

Năm ngày Nhâm, còn vừa vừa

Gặp ngày Nhâm Tí, có cơ tổn người.

oOo

A. Hán Văn

十 一 月

初 一 西 風 盜 賊 多

更 兼 大 雪 有 災 魔

冬 至 天 晴 無 日 色

來 年 定 唱 太 平 歌

十 二 月

初 一 東 風 大 留 災

若 逢 大 雪 旱 年 來

但 得 此 日 睛 明 好

分 付 農 家 放 下 懷

B. Phiên âm

Thập nhất nguyệt:

Sơ nhất tây phong đạo tặc đa

Cánh kiêm đại tuyết hữu tai ma

Đông Chí thiên tình vô nhật sắc,

Lai niên định xướng thái bình ca.

Thập nhị nguyệt:

Sơ nhất đông phong đại lưu tai

Nhược phùng đại tuyết hạn niên lai

Đãn đắc thử nhật tình minh hảo

Phân phó nông gia phóng hạ hoài.

C. Dịch

Tháng một, mồng một gió Đoài

Sẽ sinh đạo tặc lắm loài gian manh

Tuyết sương thời lắm ma tinh

Bằng ngày Đông Chí thiên tình khá coi

Thanh quang mà vắng mặt trời

Thái bình thiên hạ nơi nơi bằng lòng

Tháng chạp mồng một gió Đông

Tai ương lục súc hãi hùng xiết bao

Đại Tuyết, hạn hán năm sau

Trời quang, mây tạnh, phong thâu tốt lành.

oOo

[1] Hán văn trích trong quyển Ngọc Hạp. Bản dịch Việt văn nguyên là của cụ huyện Hiệp Hòa, đã được ông Nguyễn Triệu sưu tầm và đăng tải trong Phổ Thông (Phổ Thông số 91, trang 53-54, nơi bài Khí tượng học). Xin mạn phép sao lục bản dịch này nơi đây, với một vài sửa đổi.


Mục lục | Lời nói đầu | chương 1  2  3  4 | Tổng luận | Phụ lục 1  2  3 | Sách tham khảo