CHƯƠNG 3
(Chương
3 gồm 5 Tiết)
Ít nhiều thông lệ của Kinh
Dịch
Tiết 1.
彖 者,言 乎 象 者 也。爻 者,言 乎 變 者 也。
Thoán giả. Ngôn hồ tượng giả dã. Hào giả ngôn hồ biến giả dã.
Dịch. Tiết 1.
Thoán thời bao quát tình hình,
Hào thời mô tả quá trình biến thiên.
Dịch có Thoán, có Hào.
Thoán nói về đại thể của mỗi quẻ, tức là của mỗi hoàn cảnh.
Hào nói về các tình Tiết, các biến thái của mỗi quẻ, hay của
mỗi hoàn cảnh.
Đọc Thoán từ,
ta sẽ biết đại cương về từng hoàn cảnh.
Đọc Hào từ,
ta sẽ biết đường lối xử sự hay, dở của từng nhân vật, có liên hệ đến
hoàn cảnh ấy (Thoán giả. Ngôn hồ tượng giả dã. Hào
giả ngôn hồ biến giả dã).
Tiết 2.
吉
凶
者,言
乎
其
失
得
也。悔
吝
者,言
乎
其
小
疵
也。無
咎
者,善
補
過
也。
Cát hung giả. Ngôn
hồ kỳ thất đắc dã. Hối lận giả. Ngôn hồ kỳ tiểu tì dã. Vô cữu giả. Thiện bổ quá dã.
Dịch.
Tiết 2.
Cát, Hung: được, mất
nói lên,
Đã rằng hối hận, ố hoen
chút đành.
Lỗi mà biết cải, biết
canh,
Thế thời
Vô cữu, dở
thành ra hay.
Việc làm có thành bại, thất
đắc, nên Hào từ lấy chữ Cát mà chỉ đắc, chỉ thành.
Lấy chữ Hung mà chỉ thất, chỉ bại. Cách ta xử sự
trong mỗi hoàn cảnh, có khi cũng làm ta phải hối hận, phàn nàn, xấu
hổ. Đó là những tâm trạng riêng tư. Vì thế, Dịch cũng dùng 2 chữ
Hối, Lận nói lên những sai trái nhỏ, có thể làm ta băn
khoăn, hối hận, hoặc tự thẹn với lương tâm. Dịch muốn chúng ta
cố tránh cả đến những tâm trạng ưu tư, hối hận ấy.
Dịch
cho rằng làm lỗi không phải là 1 điều xấu, nếu sau đó chúng ta biết
hối cải, tự tân. Biết hối lỗi, thì không lỗi nữa. Vì
thế, nên gọi là Vô cữu (Cát hung giả. Ngôn kỳ thất đắc dã.
Hối lận giả. Ngôn hồ kỳ tiểu tì dã. Vô cữu giả.
Thiện bổ quá dã.)
Tiết 3.
是
故,列
貴
賤
者
存
乎
位。齊
小
大
者,存
乎
卦。辯
吉
凶
者,存
乎
辭。
Thị cố liệt quí tiện giả
tồn hồ vị. Tề tiểu đại giả tồn hồ quái. Biện cát hung
giả tồn hồ từ.
Dịch.
Tiết 3.
Sang, hèn, Hào vị phơi
bầy,
Quẻ phân lớn, nhỏ, đó đây
tận tường.
Dữ, lành, lời lẽ phô
trương.
Dịch Kinh dùng ngôi vị của
các Hào để nói lên sự tôn ti, quí tiện. Hào trên thì
quí. Hào dưới thì tiện.
Dịch lại phân chia quẻ Lớn,
Nhỏ. Ví dụ:
- Các quẻ Dương trưởng
thì gọi là lớn, như: Phục, Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải,
Kiền.
- Các quẻ Âm trưởng
thì gọi là nhỏ, như: Cấn, Độn, Bĩ, Quan, Bác, Khôn v v . . .
Dịch dùng lời lẽ để minh
định cát, hung (Thị cố liệt quí tiện giả tồn hồ vị. Tề tiểu
đại giả tồn hồ quái. Biện cát hung giả tồn hồ từ).
Tiết 4.
懮 悔 吝 者,存 乎 介。震 無 咎 者,存 乎 悔。
Ưu hối lận giả tồn hồ
giới. Chấn vô cữu giả tồn hồ hối.
Dịch.
Tiết 4.
Lo lường, hối hận,
thuở đương mậm mồng.
Lỗi mà hối quá cũng xong,
Lỗi chi, khi đã thực lòng
sửa sai?
Dịch dạy con người phải
tránh những chuyện làm xấu hổ từ khi chúng mới thoạt manh nha. Và
khi làm lỗi, phải biết dùng sự hối hận như là một động cơ để thúc
đẩy mình sửa sai, sữa lỗi. Có như vậy mới không đáng trách
(Ưu
hối lận giả tồn hồ giới. Chấn vô cữu giả tồn hồ hối).
Tiết 5.
是
故,卦
有
小
大,辭
有
險
易。辭
也
者,各
指
其
所
之。
Thị cố Quái hữu tiểu đại.
Từ hữu hiểm dị. Từ dã giả. Các chỉ kỳ sở chi.
Dịch.
Tiết 5.
Quẻ thời lớn, nhỏ an
bài,
Lời phân khó, dễ, khúc
nhôi gót đầu.
Xem lời, sẽ biết trước
sau,
Biết chiều, biết hướng,
ngõ hầu tính toan.
Quẻ có lớn nhỏ, lời có khó
dễ. Nhưng chung qui chỉ có mục đích giúp ta tránh khỏi họa
hung, và mưu cầu lấy những điều hanh cát, (Thị cố Quái hữu tiểu
đại. Từ hữu hiểm dị. Từ dã giả. Các chỉ kỳ sở
chi.)