HỆ TỪ THƯỢNG

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê

» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12


 

 

CHƯƠNG  XI

( Chương XI gồm 9 Tiết )

Công dụng của Dịch

 

Tiết 1.

﹕「夫 易,何 也?夫 務,冒 道,如

也。是 故,聖 志,以 業,

疑。」

 

 Tử viết.  Phù Dịch hà vi giả dã.  Phù Dịch khai vật thành vụ.  Mạo thiên hạ chi đạo.  Như tư nhi dĩ giả dã.  Thị cố thánh nhân dĩ thông thiên hạ chi chí.  Dĩ định thiên hạ chi nghiệp.  Dĩ đoán thiên hạ chi nghi.

 

Dịch.  Tiết 1.   Tử viết: 

Dạy rằng: Dịch để mà chi?

Dịch soi vạn vật, vân vi gót đầu.

Thành toàn mọi việc trước sau,

Lối đường thiên hạ, quán thâu mọi bề.

Ấy là nguyên ủy, đoan nghê,

Ngoài ra Kinh Dịch, chẳng chi dông dài.

Cho người biết  lý tưởng đời.

Cho người định được cơ ngơi công trình.

Cho người khỏi hết nghi tình.

Nỗi niềm Hiền Thánh phân minh giãi bầy.

Tiết 1 này cho biết công dụng của Dịch:

* Dịch cho biết công dụng của mọi vật.

* Dịch giúp ta thành toàn mọi việc.

* Dịch bao trùm mọi đường lối trong thiên hạ.

Thánh nhân dùng Dịch giúp cho ý chí con người được thông suốt, xác định mọi hoạt động con người, và dẹp tan hết mọi điều nghi ngờ trong thiên hạ.  Sở dĩ được như vậy, là vì Dịch dạy ta:  

* Các định luật thiên nhiên

* Các định luật biến dịch.

* Các cách thức giải quyết khó khăn. 

Tiết 2.

故,蓍 德,圓 神;卦 德,方 知;六 義,易 貢。

心,退 密,吉 患。神 來,知

往,其 哉!古之 夫?

 Thị cố Thi chi đức.  Viên nhi thần.  Quải chi đức.  Phương dĩ tri.  Lục Hào chi nghĩa.  Dịch dĩ cống.  Thánh nhân dĩ thử tẩy tâm.  Thoái tàng ư mật.  Cát hung dữ dân đồng hoạn.   Thần dĩ tri lai.  Tri dĩ tàng vãng.  Kỳ thục năng dữ ư thử tai.  Cổ chi thông minh duệ trí.  Thần vũ nhi bất sát giả phù.

 

Dịch.  Tiết 2.

Thi thời thần diệu vần xoay.

Quẻ thời đứng đắn, lại đầy khôn ngoan.

Sáu Hào biến hóa luận bàn.

Muôn nghìn chi Tiết, bảo ban tận tình.

Thánh nhân cố giữ lòng thanh,

Lui về ẩn đáy lòng mình mới thôi.

Tuy nhiên, hung cát trên đời,

Vẫn cùng thiên hạ chia phôi bao nài.

Dùng thần, trông tỏ tương lai,

Tiềm tàng trong trí, muôn đời xa xưa.

Thông minh, chẳng có bến bờ.

Thần oai lẫm liệt, ai so được nào.

Thánh Hiền thiên cổ hay sao.

Thông minh, duệ trí, dạt dào thần uy.

Cỏ thi mình tròn (tượng trưng Trời) và linh.  Số của cỏ thi là 7 x 7 = 49.  Các quẻ thời vuông tượng trưng Đất.  Số của các quẻ là 8 x 8 = 64.  Các quẻ tượng trưng cho các loại hoàn cảnh.  Các Hào thời biến động (số của các Hào là 6 =Âm, và 9 = Dương ), để chỉ dẫn cho ta, và giúp ta dẹp được các mối nghi ngờ.

Thánh nhân dùng Dịch để hồi quang quán chiếu, thực hiện bản tính, bản thể của mình, dạy người cho biết đâu là lành, dữ.  Thánh nhân tri lai, tàng vãng, siêu việt, không ai sánh kịp.  Thánh nhân xưa thật là thông minh, duệ trí, và có một sức mạnh tinh thần hết sức lớn lao. 

Tiết 3.

以,明 道,而 故,是

戒,以 夫!

 Thị dĩ minh ư thiên địa chi đạo.  Nhi sát ư dân chi cố.  Thị hưng thần vật dĩ tiền dân dụng.  Thánh nhân dĩ thử trai giới.  Dĩ thần minh kỳ đức phù.

 

Dịch.  Tiết 3. 

Đạo Trời thấu suốt huyền vi.

Xét dân, tìm hiểu chi ly sự tình.

Bày ra thần vật huyền linh,

Cho dân xử dụng công trình mấy mươi.

Thánh nhân trai giới, thảnh thơi.

Cho lòng chiếu diệu, sáng ngời thần minh.

Thánh nhân thấu rõ các định luật của Trời đất, và những nhu cầu của chúng dân.  Các ngài trai giới, tập trung tinh thần để thần thánh hóa mình. 

Tiết 4. 

故,闔 坤;闢 乾;一 變;往

通;見 象;形 器;制 之,謂 之法;

入,民 之,謂 神。 

Thị cố, hạp hộ vị chi Khôn.  Tịch hộ vị chi Kiền.  Nhất hạp nhất tịch vị chi biến.  Vãng lai bất cùng vị chi thông.  Hiện nãi vị chi tượng.  Hình nãi vị chi khí.  Chế nhi dụng chi vị chi pháp.  Lợi dụng xuất nhập.  Dân hàm dụng chi, vị chi thần.

 

Dịch.  Tiết 4.

Kiền, Khôn mở đóng đã đành,

Mở ra, đóng lại, mới thành biến thiên.

Đạo trời lai, vãng vô biên,

Đã sinh hiện tượng, lại thêm hình hài.

Bày ra pháp độ trong ngoài.

Cho dân xuất nhập, tới lui phỉ nguyền.

Dân đem dùng khắp mọi miền,

Thực là thần diệu, diệu huyền biết bao. 

 

Dịch chung qui chỉ có động tĩnh như 2 cánh cửa Kiền, Khôn lúc đóng, lúc mở.  Đóng là Khôn, mở là Kiền.  Có đóng, có mở nên mới sinh biến hóa.  Có qua, có lại, nên mới thông suốt, không bị đình trệ, bế tắc.

Thế giới này được hình hiện một cách tuần tự. 

*Mới đầu vừa thoạt hiện ra, gọi là Tượng.

*Khi đã có hình thù,  thời gọi là Khí, Vật           

*Dạy cho biết cách xử dụng, điều khiển các vật, đó là phương pháp, đường lối.

* Giúp cho chúng dân, đều theo đó mà hoạt động, ứng dụng nên gọi đó là Thần.

Tiết 5.

故,易 極,是 儀,兩 象,四  

Thị cố Dịch hữu Thái Cực.  Thị sinh Lưỡng nghi  Lưỡng nghi sinh Tứ tượng.  Tứ tượng sinh Bát quái.

 

Dịch.  Tiết 5. 

Dịch là Thái Cực tối cao.

Lưỡng nghi, Tứ tượng, trước sau phân trình.

Tượng sinh, rồi Tám Quẻ sinh.

Tiết này cho rằng vạn vật, vạn Tượng cũng như Hào quái đều phát sinh từ một nguồn gốc duy nhất, ấy là Thái Cực.  Vương Bật bình rằng: Hữu ắt sinh từ Vô, vì thế mà Thái Cực sinh Lưỡng nghi.  Thái Cực là danh xưng của Vô.  Đó là một danh từ bất đắc dĩ.  Vì thấy mọi sự đều có cực điểm, nên gọi là Thái Cực.

Tiết 6.

凶,吉 業。

Bát  quái  định  cát  hung.    Cát  hung  sinh  đại  nghiệp.

 

Dịch.   Tiết 6.

nay  Bát quái, mới rành cát hung.

Sự đời lành, dữ, cùng thông.

Giúp cho đại nghiệp, nên công thành toàn.

 

Có Bát quái, nên định được lành, dữ, hay, dở. Biết được lành, dữ, hay, dở, nên có thể lập được đại công, đại nghiệp.  

Tiết 7.

故,法 地,變 時,縣

月,崇 貴;備 用,立 利,

人;探 隱,鉤 遠,以 凶,成

者,莫 龜。

 

Thị cố pháp tượng mạc đại hồ thiên địa.  Biến thông mạc đại hồ tứ thời.  Huyền tượng trứ minh.  Mạc đại hồ nhật nguyệt.  Sùng cao mạc đại hồ phú quý.   Bị vật trí dụng.  Lập thành khí dĩ vi thiên hạ lợi.  Mạc đại hồ thánh nhân.  Thám trách sách ẩn.  Câu thâm trí viễn.  Dĩ định thiên hạ chi cát hung.  Thành thiên hạ chi vỉ vỉ giả.  Mạc đại hồ thi qui.

 

Dịch.  Tiết 7. 

Đất trời thùy tượng bảo ban.

Bốn mùa bầy nhẽ siêu phàm, biến thông.

Thái Dương cùng với bóng Hằng,

Tượng trưng rực rỡ, huy quang sáng ngời.

Nhìn xem phú quí trong đời,

Tấm gương cao đại như soi tâm thần.

Chế ra vật dụng cho dân.

Tha hồ xử dụng, thêm phần tiện nghi.

Thi, Qui cao đại khôn bì,

Phanh phui bí ẩn, huyền vi mọi đời.

Thẳm sâu, cũng gợi, cũng lôi.

Xa xăm, cũng vút tới nơi mới là.

Cát, hung, đoán định không ngoa.

Làm cho thiên hạ thiết tha công trình.

- Cung cấp cho ta hiện tượng, không gì hơn Trời Đất.

- Biến thông không gì hơn bốn mùa.

- Trong các hiện tượng trên khung trời, không gì sáng láng hơn mặt trời, mặt trăng.

- Không ai được sùng thượng hơn kẻ giầu sang.

- Sáng chế ra dụng cụ, khiến ta xử dụng được các vật, không ai hơn Thánh nhân.

- Khám phá ra những điều bí ẩn, moi móc ra những điều sâu nhiệm, đạt tới được những điều xa xôi, định cát hung cho thiên hạ, khuyến khích được thiên hạ, không gì hơn Thi, Qui. 

Tiết 8. 

故,天 物,聖 之;天 化,聖 之;天 象,

凶,聖 之。河 圖,洛 書,聖 之。

 Thị cố thiên sinh thần vật.  Thánh nhân tắc chi.  Thiên địa biến hóa Thánh nhân hiệu chi.  Thiên thùy tượng.  Hiện cát hung.  Thánh nhân tượng chi.  Hà xuất đồ.  Lạc xuất thư.  Thánh nhân tắc chi.

 

Dịch.  Tiết 8. 

Cho nên thần vật trời sinh.

Thánh nhân quan sát, mặc tình phỏng theo.

Đất trời biến hoá trăm chiều,

Thánh nhân bắt chước khinh phiêu muôn bề,

Treo gương Trời dạy vân vi,

Thánh nhân theo dõi, đúng y như Trời.

Đồ Thư, Hà Lạc đôi nơi.

Thánh nhân học hỏi, theo đòi như in.

 

Thánh nhân làm ra Dịch đều khuôn theo Trời đất. 

-Trời sinh các hiện tượng tự nhiên. Thánh nhân bắt chước lập ra Quẻ. 

-Trời đất biến hóa, Thánh nhân bắt chước lập ra Hào.

-Thiên tượng cho biết điềm Trời hay, dở. Thánh nhân bắt chước phụ thêm lời vào Hào, Quẻ để cho biết hay, dở.

- Sông Hoàng Hà cho Hà đồ, sông Lạc cho Lạc thư, Thánh nhân cũng bắt chước mà lập ra Bát quái, Cửu trù. 

Tiết 9

象,所 也。繫 焉,所 也。定 凶,所

以斷也。

Dịch hữu Tứ tượng.  Sở dĩ thị dã.  Hệ từ yên.  Sở dĩ cáo dã.  Định chi dĩ cát hung.  Sở dĩ đoán dã.

 

Dịch.   Tiết 9. 

Dịch kinh Tứ tượng nêu lên,

Cốt là dạy, vẽ cho nên gót đầu.

Thêm lời răn bảo, trước sau.

Định hung, định cát, còn đâu nghi ngờ.   

 

Dịch có Tượng, để cho ta thấy rõ các hoàn cảnh trong đời.  Có Từ, để bảo ban ta đường lối cư xử, lại đoán định được dở, hay tùy từng trường hợp.  

 

 


» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12