KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3
4 5
6 7
8 9
10 11
3. NGỤY NHẤT
CHI CỬU 魏 一 之 九
C ÁT LƯ
葛 屨 (Ngụy phong 魏 風 1)
PHẦN THỨ NHU 汾 沮 洳 (Ngụy phong 魏 風 2)
VI ÊN HỮU ĐÀO
園 有 桃 (Ngụy phong 魏 風 3)
TRẮC HỘ 陟 岵 (Ngụy phong 魏 風 4)
THẬP MẪU CHI GIAN 十 畝 之 閒 (Ngụy phong 魏 風 5)
PHẠT ĐÀN
伐 檀 (Ngụy phong 魏 風
6)
THẠC THỬ
碩 鼠 (Ngụy phong 魏 風 7)
☸
CÁT LƯ (Ngụy
phong 1)
葛
屨
(魏
風
第
一)
DÉP SẮN
Cư cư cát lư,
糾
糾
葛
屨
Khả dĩ lý sương;
可
以
履
霜
Tiêm tiêm nữ thủ,
摻
摻
女
手
Khả dĩ phùng thường.
可
以
縫
裳
Yếu chi cức chi,
要
之
襋
之
Hảo nhân phục chi.
好
人
服
之
(Hứng dã)
興
也
Lạnh lùng dép sắn vẫn mang,
Quản chi dép sắn dầm sương lạnh lùng.
Cô dâu tuy nõn búp măng,
Y thường nàng đã quen chừng vá may.
Sửa sang bâu cổ cho ngay,
Cho chồng nàng tiện đổi thay mặc dùng.
Hảo nhân đề đề,
好
人
提
提
Uyển nhiên tả tị;
宛
然
左
辟@
Bội kỳ tượng đế.
佩
其
象
揥
Duy thị biến tâm,
維
是
褊
心
Thị dĩ vi thích.
是
以
為
刺
(Phú dã)
賦
也
Chồng nàng đi đứng ung dung,
Đứng bên tư khách chàng không ngại
ngùng.
Châu ngà chàng giắt bên lưng,
Hiềm chàng hẹp lượng nên lòng dân chê.
(Cát lư: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
PHẦN THỨ NHU
(Ngụy phong 2)
汾
沮
洳
(魏
風
第
二)
Bỉ phần thứ nhu,
彼
汾
沮
洳
Ngôn thái kỳ mộ.
言
釆
其
莫
Bỉ kỳ chi tử,
彼
其
之
子
Mỹ vô độ.
美
無
度
Mỹ vô độ.
美
無
度
Thù dị hồ công lộ.
殊
異
乎
公
路
(Hứng dã)
興
也
Sông Phần lội lặm đôi bờ,
Bóng ai lác đác lững lờ hái me.
Chàng kia đẹp đẽ như huê,
Nhưng chưa ra dáng ruổi xe vương hầu.
Bỉ phần nhất phương, 彼
汾
一
方
Ngôn thái kỳ tang.
言
釆
其
桑
Bỉ kỳ chi tử,
彼
其
之
子
Mỹ như ương.
美
如
英
Mỹ như ương.
美
如
英
Thù dị hồ công hành.
殊
異
乎
公
行
(Hứng dã)
興
也
Sông Phần tít tắp đôi bờ,
Bóng ai thấp thoáng lững lờ hái dâu.
Mặt chàng hoa thắm phơi mầu
Nhưng xem tư cách phải đâu con nhà.
Bỉ phần nhất khúc,
彼
汾
一
曲
Ngôn thái kỳ túc.
言
釆
其
藚
Bỉ kỳ chi tử,
彼
其
之
子
Mỹ như ngọc.
美
如
玉
Mỹ như ngọc.
美
如
玉
Thù dị hồ công tộc.
殊
異
乎
公
族
(Hứng dã)
興
也
Sông Phần uốn khúc lững lờ,
Hái dâu rau má, thẩn thơ ai người..
Mặt chàng như ngọc tốt tươi,
Nhưng xem phong thái chẳng nòi công
tôn.
(Phần thứ nhu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
VIÊN HỮU ĐÀO
(Ngụy phong 3)
園
有
桃
(魏
風
第
三)
Viên hữu đào,
園
有
桃
Kỳ thực chi hào;
其
實
之
殽
Tâm chi ưu hĩ,
心
之
憂
矣
Ngã ca thả dao.
我
歌
且
謠
Bất tri ngã giả,
不
知
我
者
Vị ngã sĩ dã kiêu.
謂
我
士
也
驕
Bỉ nhân thị tai,
彼
人
是
哉
Tử viết hà kỳ;
子
曰
何
其
Tâm chi ưu hĩ,
心
之
憂
矣
Kỳ thùy tri chi?
其
誰
知
之
Kỳ thùy tri chi,
其
誰
知
之
Cái diệc vật ti.
蓋
亦
勿
思
(Hứng dã)
興
也
Trong vườn đào mọc đôi cây,
Trái đào kia đã tới ngày được ăn.
Lòng ta lo vụng buồn thầm,
Ngoài môi ta vẫn ca ngâm sá nào.
Người đời chẳng rõ tiêu hao,
Tưởng ta ngạo nghễ làm cao với đời.
Người đời đoán cũng không sai,
Ngẫm xem cớ sự vắn dài ra sao?
Nay ta ruột rối như bào,
Ta buồn não nuột ai nào thấu cho.
Ta buồn nào có ai ngờ,
Người không suy nghĩ sao dò nổi ta.
Viên hữu tảo,
園
有
棘
Kỳ thực chi thực;
其
實
之
食
Tâm chi ưu hĩ,
心
之
憂
矣
Liêu dĩ hành quốc.
聊
以
行
國
Bất tri ngã giả,
不
知
我
者
Vị ngã sĩ dã võng cực.
謂
我
士
也
罔
極
Bỉ nhân thị tai,
彼
人
是
哉
Tử viết hà kỳ;
子
曰
何
其
Tâm chi ưu hĩ,
心
之
憂
矣
Kỳ thùy tri chi?
其
誰
知
之
Kỳ thùy tri chi,
其
誰
知
之
Cái diệc vật ti.
蓋
亦
勿
思
(Hứng dã)
興
也
Trong vườn táo mọc đôi cây,
Táo kia quả đã tới ngày được ăn.
Lòng ta lo vụng buồn thầm,
Nước non trăng gió mấy lần tiêu dao.
Người đời chẳng rõ thấp cao,
Tưởng ta là hạng tầm phào đơn sai.
Người đời đoán đúng một hai,
Thử xem cơ sự vắn dài ra sao?
Người ta ruột rối như bào,
Ta buồn nẫu ruột ai nào thấu cho.
Ta buồn nào có ai ngờ,
Người không suy nghĩ sao dò nổi ta.
(Viên hữu đào: 2 bài, mỗi bài 12 câu.)
TRẮC HỘ (Ngụy
phong 4)
陟
岵
(魏
風
第
四)
Trắc bỉ hộ hề.
陟
彼
岵
兮
Chiêm vọng phụ hề.
瞻
望
父
兮
Phụ viết: Ta !
父
曰
嗟
Dư tử hành dịch, 予
子
行
役
Túc dạ vô dĩ,
夙
夜
無
已
Thượng thận chiên tai. 上
慎
旃
哉
Do lai vô chỉ.
猶
來
無
止
(Phú dã)
賦
也
Trèo lên núi trụi cỏ cây,
Nhớ cha cách trở cỏ cây nhìn về.
Cha rằng số phận éo le,
Con đi việc nước éo le ngàn tầm.
Biết bao vất vả gian truân,
Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi.
Gìn vàng giữ ngọc con ơi,
Chờ ngày tái ngộ lạc loài mãi sao !
Trắc bỉ khỉ hề.
陟
彼
屺
兮
Chiêm vọng mẫu hề.
瞻
望
母
兮
Mẫu viết: Ta !
母
曰
嗟
Dư quý hành dịch,
予
季
行
役
Túc dạ vô mị,
夙
夜
無
寐
Thượng thận chiên tai. 上
慎
旃
哉
Do lai vô khí.
猶
來
無
棄
(Phú dã)
賦
也
Trèo lên núi rậm cỏ cây,
Mẹ già cách trở nước mây nhìn về.
Mẹ rằng số phận éo le,
Con đi việc nước sơn khê ngàn tầm.
Biết bao vất vả gian truân,
Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi.
Khuyên con giữ một gìn hai,
Hẹn ngày tái ngộ, chớ loài tấm thân !
Trắc bỉ cương hề.
陟
彼
岡
兮
Chiêm vọng huynh hề. 瞻
望
兄
兮
Huynh viết: Ta !
兄
曰
嗟
Dư đệ hành dịch,
予
弟
行
役
Túc dạ tất kỷ.
夙
夜
必
借
Thượng thận chiên tai.
上
慎
旃
哉
Do lai vô tử.
猶
來
無
死
(Phú dã)
賦
也
Sườn non chen chúc cỏ cây,
Nhớ anh cách trở nước may nhìn về.
Anh rằng: số phận éo le,
Em đi việc nước sơn khê ngàn tầm.
Biết bao vất vả gian truân,
Đêm ngày thôi cũng cát lầm như ai.
Khuyên em giữ một gìn hai,
Hẹn ngày tái ngộ, chớ hoài thân em !
(Trắc hộ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
THẬP MẪU CHI
GIAN (Ngụy phong 5)
十
畝
之
閒
(魏
風
第
五)
Thập mẫu chi gian hề.
十
畝
之
閒
兮
Tang giả nhàn nhàn hề.
桑
者
閑
閑
兮
Hành dữ tử tuyền hề.
行
與
子
還
兮
(Phú dã)
賦
也
Kìa trông mười mẫu ruộng dâu,
Dâu lên đây đó một mầu tốt tươi.
Cùng nhau trở gót ai ơi,
Cùng nhau tôi bác, ta lui về nhà.
Thập mẫu chi ngoại hề.
十
畝
之
外
兮
Tang giả tiết tiết hề.
桑
者
泄
泄
兮
Hành dữ tử thệ hề.
行
與
子
逝
兮
(Phú dã)
賦
也
Kìa ngoài mười mẫu ruộng dâu,
Dâu lên đây đó đượm mầu tốt tươi.
Cùng nhau cất bước ai ơi,
Cùng nhau tôi bác, ta vui giang hồ.
PHẠT ĐÀN (Ngụy
phong 6)
伐
檀
(魏
風
第
六)
Khảm khảm phạt đàn hề. 坎
坎
伐
檀
兮
Trí chi hà chi can hề.
寘
之
河
之
干
兮
Hà thủy thanh thả liên y.
河
水
清
且
漣
猗
Bất giá bất tường,
不
稼
不
穡
Hồ thủ hòa tam bách triền hề.
胡
取
禾
三
百
廛
兮
Bất thú bất lạp,
不
狩
不
獵
Hồ chiêm nhĩ đình 胡
瞻
爾
庭
Hữu huyền huyên hề. 有
縣
貆
兮
Bỉ quân tử hề.
彼
君
子
兮
Bất tố xan hề.
不
素
餐
兮
(Phú dã)
賦
也
Choang choang đốn gỗ bạch đàn,
Đốn rồi còn để ngổn ngang bên bờ.
Nước sông trong trẻo nhấp nhô,
Giòng sông trong vắt lững lờ trôi xuôi.
Cấy không mà gặt cũng lơi,
Lúa ba trăm đụn vậy thời đâu ra.
Ngại săn bắn cũng chẳng ưa,
Sao treo cầy cáo lửng lơ sân nhà.
Chàng kia quân tử tài hoa,
Lẽ đâu ngồi tỉnh với là ăn không.
Khảm khảm phạt bức hề.
坎
坎
伐
幅
兮
Trí chi hà chi trắc hề.
寘
之
河
之
側
兮
Hà thủy thanh thả trực y.
河
水
清
且
直
Bất giá bất tường,
猗
不
稼
不
穡
Hồ thủ hòa tam bách ức hề.
胡
取
禾
三
百
億
兮
Bất thú bất lạp,
不
狩
不
獵
Hồ chiêm nhĩ đình
胡
瞻
爾
庭
Hữu huyền đặc hề.
有
縣
特
兮
Bỉ quân tử hề.
彼
君
子
兮
Bất tố thực hề.
不
素
食
兮
(Phú dã)
賦
也
Choang choang mà đẽo trục xe,
Đẽo rồi để sát để kề bên sông.
Sông kia nước chảy trong trong,
Sông kia trong trẻo thuận giòng chảy
xuôi.
Cấy không mà gặt cũng lơi,
Cớ sao thóc lúa đến vài trăm muôn.
Săn không bắn cũng không luôn,
Sao sân có thịt thú non treo hoài.
Chàng kia quân tử anh tài,
Lẽ đâu ngồi tỉnh suốt đời ăn không.
Khảm khảm phạt luân hề.
坎
坎
伐
輪
兮
Trí chi hà chi thần hề.
寘
之
河
之
漘
兮
Hà thủy thanh thả luân y.
河
水
清
且
淪
猗
Bất giá bất tường,
不
稼
不
穡
Hồ thủ hòa tam bách khuông hề.
胡
取
禾
三
百
囷
兮
Bất thú bất lạp,
不
狩
不
獵
Hồ chiêm nhĩ đình
胡
瞻
爾
庭
Hữu huyền thuần hề. 有
縣
鶉
兮
Bỉ quân tử hề.
彼
君
子
兮
Bất tố san hề.
不
素
飧
兮
(Phú dã)
賦
也
Choang choang đẽo bánh xe,
Đẽo rồi đem để rõ kề mép sông.
Sông kia nước chảy trong trong,
Lăn tăn làn nước thuận giòng chảy xuôi.
Cấy không mà gặt cũng lơi,
Cớ sao vựa thóc đến vài ba trăm.
Bắn không mà cũng chẳng săn,
Cớ sao cun cút trong sân treo đầy.
Chàng kia quân tử bấy nay,
Lẽ đâu suốt tháng suốt ngày ăn không.
(Phạt đàn: 3 bài, mỗi bài 9 câu.)
THẠC THỬ (Ngụy
phong 7)
碩
鼠
(魏
風
第
七)
Thạc thử thạc thử,
碩
鼠
碩
鼠
Vô thực ngã thử;
無
食
我
黍
Tam tuế quán nhữ, 三
歲
貫
女
Mạc ngã khẳng cố.
莫
我
肯
顧
Thệ tương khứ nhữ,
逝
將
去
女
Thích bỉ lạc thổ;
適
彼
樂
土
Lạc thổ lạc thổ,
樂
土
樂
土
Viên đắc ngã sở. 爰
得
我
所
(Tỉ dã)
比
也
Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống,
Thôi thôi đừng ăn đống kê ta.
Ba thu cố nhịn cho qua,
Nhưng bây nào đoái tưởng ta đâu nào.
Bây đã thế, ta sao cũng bỏ,
Bỏ chúng bây đi ở đất người,
Đất người hoan lạc đẹp tươi,
Ung dung ta sẽ thảnh thơi xem vầy.
Thạc thử thạc thử,
碩
鼠
碩
鼠
Vô thực ngã mạch;
無
食
我
麥
Tam tuế quán nhữ,
三
歲
貫
女
Mạc ngã khẳng đức.
莫
我
肯
德
Thệ tương khứ nhữ,
逝
將
去
女
Thích bỉ lạc quốc;
適
彼
樂
國
Lạc quốc lạc quốc,
樂
國
樂
國
Viên đắc ngã trực.
爰
得
我
直
(Tỉ dã)
比
也
Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống,
Thôi thôi đừng ăn đống mạch ta.
Ba thu cố chịu cho qua,
Nhưng bây xử sự chẳng ra nghĩa gì.
Bây đã thế, ta đi cho khuất,
Bỏ chúng bây tìm đất thảnh thơi.
Đi tìm chốn ở an vui,
Ung dung ta sẽ vui tươi tháng ngày.
Thạc thử thạc thử,
碩
鼠
碩
鼠
Vô thực ngã miêu;
無
食
我
苗
Tam tuế quán nhữ,
三
歲
貫
女
Mạc ngã khẳng lao.
莫
我
肯
勞
Thệ tương khứ nhữ,
逝
將
去
女
Thích bỉ lạc giao;
適
彼
樂
郊
Lạc giao lạc giao,
樂
郊
樂
郊
Thùy chi vĩnh hào.
誰
之
永
號
(Tỉ dã)
比
也
Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống,
Thôi thôi đừng ăn lúa giống của ta.
Ba thu cố nhịn cho qua,
Nhưng bây nào biết ai là gian lao.
Bây đã thế, ta sao cũng bỏ,
Bỏ chúng bây đi ở chốn xa.
Chốn xa vui thú chan hòa,
Cũng là thở vắn với là than dài.
(Thạc thử: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)
Ngụy phong có 7 thiên, 18 bài, 128 câu.
魏
風
七
篇.十
八
章.一
百
二
十
八
句.
KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3
4 5
6 7
8 9
10 11
|