KINH THI » mục lục » 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11


 

10. TRẦN NHẤT CHI THẬP NHỊ 陳 一 之 十 二

UYỂN KHÂU 宛 丘 (Trần phong 陳 風1)

ĐÔNG MÔN CHI PHẦN 東 門 之 枌 (Trần phong 陳 風 2)

HÀNH MÔN 衡 門 (Trần phong 陳 風 3)

ĐÔNG MÔN CHI TRÌ 東 門 之 池 (Trần phong 陳 風 4)

ĐÔNG MÔN CHI DƯƠNG 東 門 之 楊 (Trần phong 陳 風 5)

MỘ MÔN 墓 門 (Trần phong 陳 風 6)

PHÒNG HỮU THƯỚC SÀO 防 有 鵲 巢 (Trần phong 陳 風 7)

NGUYỆT XUẤT 月 出 (Trần phong 陳 風 8)

CHU LÂM 株 林 (Trần phong 陳 風 9)

TRẠCH BA 澤 陂 (Trần phong 陳 風 10)

UYỂN KHÂU (Trần phong 1)

宛 丘 (陳 風 第 一)

Tử chi đãng hề,                  子 之 湯 兮

Uyển Khâu chi thượng hề!     宛 丘 之 上 兮

Tuân hữu tình hề!              洵 有 情 兮

Nhi vô vọng hề!                  而 無 望 兮

(Phú dã)                   賦 也

Chàng quen thói phong lưu vui thú,

Đỉnh Uyển Khâu mấy độ nhởn nhơ.

     Đời chàng đẹp đẽ như thơ,

Nhưng nào ai có trông nhờ được chi.

 

Khảm kỳ kích cổ,               坎 其 擊 鼓

Uyển Khâu chi hạ;             宛 丘 之 下

Vô đông vô hạ,                   無 冬 無 夏

Trị kỳ lộ vũ.                         值 其 鷺 羽

 (Phú dã)                   賦 也

Ầm tiếng trống điểm khi múa hát,

Dưới Uyển Khâu bát ngát rong chơi.

     Trời đông trời hạ mặc trời,

Lông cò cầm múa, múa trôi tháng ngày.

 

Khảm kỳ kích phẫu,           坎 其 擊 缶

Uyển Khâu chi đạo;               宛 丘 之 上 兮

Vô đông vô hạ,                   無 冬 無 夏

Trị kỳ lộ đạo.                      值 其 鷺 翿

 (Phú dã)                   賦 也

Tiếng phẫu gõ đó đây rổn rảng,

Đường Uyển Khâu bảng lảng xa đưa.

     Trời đông trời hạ chẳng lo,

Nhởn nhơ múa quạt lông cò cứ vui.

(Uyển Khâu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

ĐÔNG MÔN CHI PHẦN (Trần phong 2)

東 門 之 枌 (陳 風 第 二)

Đông môn chi phần,           東 門 之 枌

Uyển Khâu chi hứa;           宛 丘 之 栩

Tử Trọng chi tử,                 子 仲 之 子

Bà sa kỳ hạ.                        婆 娑 其 下

 (Phú dã)                   賦 也

     Cửa đông êm ả bóng văn,

Uyển Khâu hứa mọc mấy tầm xanh xanh.

     Nàng con Tử Trọng tươi xinh,

Yêu kiều múa nhảy lượn vành dưới cây.

 

Cốc đán vu sa,                     穀 旦 于 差

Nam phương chi nguyên;   南 方 之 原

Bất tích kỳ ma,                     不 績 其 麻

Thị dã bà sa.                       市 也 婆 娑

 (Phú dã)                   賦 也

     Bình minh chọn buổi vắng mây,

Đồng Nam trai gái vui vầy giỡn chơi.

     Nàng thời xếp việc se gai,

Múa băng qua chô, tới nơi họp đoàn.

 

Cốc đán vu thệ,                   穀 旦 于 逝

Việt dĩ tông mại;                   越 以 鬷 邁

Thị nhĩ như kiếu,                 視 爾 如 荍

Di ngã ốc tiêu.                     貽 我 握 椒

 (Phú dã)                   賦 也

     Chọn ngày trời đẹp lên đàng,

Trai thanh gái lịch rộn ràng ra đi.

     Nàng xinh trông tựa cẩm quỳ,

Nắm tiêu gọi chút ân nghì gửi ta.

(Đông môn chi phần: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

HÀNH MÔN (Trần phong 3)

衡 門 (陳 風 第 三)

Hành môn chi hạ,                衡 門 之 下

Khả dĩ thê trì;                       可 以 棲 遲

Bí chi dương dương,           泌 之 洋 洋

Khả dĩ lạc ki.                        可 以 樂 飢

 (Phú dã)                   賦 也

     Cửa sài mấy mảnh gỗ ngang,

Khó nghèo ta vẫn thư nhàn thảnh thơi.

     Suối trong róc rách chơi vơi,

Đói no ta vẫn vui tươi tháng ngày.

 

Khởi kỳ thực ngư,              豈 其 食 魚

Tất hà chi phường?           必 河 之 魴

Khởi kỳ thú thê,                  豈 其 娶 妻

Tất Tề chi Khương.          必 齊 之 姜

 (Phú dã)                   賦 也

     Cá mè nào thiếu chi đây,

Cần chi chuốc tận trời mây sông Hà.

     Toan bề nghi thất nghi gia,

cần chi mơ ước những là Tề Khương.

 

Khởi kỳ thực ngư,                 豈 其 食 魚

Tất hà chi lý?                        必 河 之 鯉

Khởi kỳ thú thê,                    豈 其 娶 妻

Tất Tống chi tử.                   必 宋 之 子

 (Phú dã)                   賦 也

     Ở đây cá chép vô vàn,

Sông hà ăn chép dặm ngàn làm chi?

     Toan bề cầm sắt xướng tùy,

Đàn bà đất Tống hơn gì mà mơ.

(Hành môn: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

ĐÔNG MÔN CHI TRì (Trần phong 4)

東 門 之 池 (陳 風 第 四)

Đông môn chi trì,                 東 門 之 池

Khả dĩ âu ma;                      可 以 漚 麻

Bỉ mỹ thục ki,                      彼 美 淑 姬

Khả dữ ngộ ca.                  可 與 晤 歌

 (Hứng dã)                興 也

     Cửa đông có một cái ao,

Ngâm gai thôi cứ bỏ vào đấy ngâm.

     Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng,

Cùng anh có thể đãi đằng xướng ca.

 

Đông môn chi trì,                 東 門 之 池

Khả dĩ âu trữ;                       可 以 漚 紵

Bỉ mỹ thục ki,                       彼 美 淑 姬

Khả dữ ngộ ngữ.              可 與 晤 語

 (Hứng dã)                興 也

     Cửa đông có một cái ao,

Ngâm gai thôi cứ đem vào đấy ngâm.

     Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng,

Cùng anh có thể nói năng chuyện trò.

 

Đông môn chi trì,                   東 門 之 池

Khả dĩ âu gian;                     可 以 漚 菅

Bỉ mỹ thục ki,                        彼 美 淑 姬

Khả dữ ngộ ngôn.              可 與 晤 言

 (Hứng dã)                興 也

     Cửa đông có một cái ao,

Cỏ may thôi cứ đem vào đấy ngâm.

     Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng,

Cùng anh có thể nói năng tự tình.

(Đông môn chi trì: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

ĐÔNG MÔN CHI DƯƠNG (Trần phong 5)

東 門 之 楊 (陳 風 第 五)

Đông môn chi dương,         東 門 之 楊

Kỳ diệp tàng tàng;              其 葉 牂 牂

Hôn dĩ vi kỳ,                         昏 以 為 期

Minh tinh hoàng hoàng.    明 星 煌 煌

 (Hứng dã)                興 也

     Cửa đông tha thướt cành dương,

Lá tơ mơn mởn chiều vương bóng tà.

     Hẹn nhau sẩm tối la đà,

Sao mai nay đã sáng lòa còn chi.

 

Đông môn chi dương,        東 門 之 楊

Kỳ diệp phế phế;               其 葉 肺 肺

Hôn dĩ vi kỳ,                        昏 以 為 期

Minh tinh chế chế.             明 星 晢 晢

 (Hứng dã)                興 也

     Cửa đông tha thướt cành dương,

Lá tơ óng ả chiều vương bóng tà.

     Hẹn nhau sẩm tối la đà,

Sao mai nay đã sáng lòa còn chi.

(Đông môn chi dương: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

MỘ MÔN (Trần phong 6)

墓 門 (陳 風 第 六)

Mộ môn hữu cức,                墓 門 有 棘

Phủ dĩ tư chi.                        斧 以 斯 之

Phù dã bất lương,               夫 也 不 良

Quốc nhân tri chi;                國 人 知 之

Tri nhi bất dĩ,                        知 而 不 已

Thùy tích nhiên hĩ?             誰 昔 然 矣

 (Hứng dã)                興 也

     Cổng mồ có mọc cây gai,

Búa rìu đáng lẽ một hai chặt rồi.

     Chàng kia gian ác mấy mươi,

Nơi nơi đều biết, người người đều hay.

     Nhưng chàng nào chịu đổi thay,

Gian ngoan luống trải tháng ngày từ bao.

 

Mộ môn hữu mai,                墓 門 有 梅

Hữu hào tụy chỉ.                 有 鴞 萃 止

Phù dã bất lương,               夫 也 不 良

Ca dĩ tấn chi;                        歌 以 訊 之

Tấn dư bất cố,                    訊 予 不 顧

Điên đảo tư dư.                  顛 倒 思 予

 (Hứng dã)                興 也

     Cổng mồ có mọc cây gai,

Đầu cành cú vọ một hai dập dìu.

     Chàng kia gian ác trăm chiều,

Nên ta ca khúc nhắn điều thiệt hơn.

     Nhưng chàng nào chịu khuyên lơn,

Sa cơ lúc đó mới buồn nhớ ta.

(Mộ môn: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
 

PHÒNG HỮU THƯỚC SÀO (Trần phong 7)

防 有 鵲 巢 (陳 風 第 七)

Phòng hữu thước sào,        防 有 鵲 巢

Cùng hữu chỉ đào;             邛 有 旨 苕

Thùy chu dư mỹ?               誰 侜 予 美

Tâm yên đao đao!              心 焉 忉 忉

 (Hứng dã)                興 也

     Yến kia làm tổ bờ đê,

Đậu chiều chen chúc sum xuê đống gò.

     Ấy ai gàng quải nhỏ to,

Để ta khắc khoải những lo cùng phiền.

 

Trung đường hữu tịch,      中 堂 有 甓

Cùng hữu chỉ nghịch;        邛 有 旨 鷸

Thùy chu dư mỹ?              誰 侜 予 美

Tâm yên dịch dịch!            心 焉 惕 惕

 (Hứng dã)                興 也

     Gạch hoa lát vỉa đường đền,

Mỡ màng cây nghịch lá ken đống gò.

     Ấy ai gàng quải nhỏ to,

Để ta thấp thỏm âu lo đêm ngày.

(Phòng hữu thước sào: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
 

NGUYỆT XUẤT (Trần phong 8)

月 出 (陳 風 第 八)

Nguyệt xuất hạo hề!         月 出 皎 兮

Giao nhân liễu hề!             佼 人 僚 兮

Thư yểu kiểu hề!                舒 窈 糾 兮

Lao tâm kiểu hề!                 勞 心 悄 兮

 (Hứng dã)                興 也

     Vầng trăng vằng vặc giữa trời,

Người đâu nhan sắc rạng ngời ánh hoa.

     Sầu vương ai gỡ cho ra,

Nỗi lòng khắc khoải bao giờ mới khuây.

 

Nguyệt xuất hạo hề!           月 出 皎 兮

Giao nhân lão hề!               佼 人 懰 兮

Thư yêu thác hề!                舒 懮 受 兮

Lao tâm thảo hề!                勞 心 慅 兮

 (Hứng dã)                興 也

     Vầng trăng vằng vặc giữa trời,

Người đâu ngọc nói hoa cười trớ trêu.

     Nỗi buồn càng dập càng khêu,

Tình thương nỗi nhớ trăm chiều vò tơ.

 

Nguyệt xuất chiếu hề!         月 出 照 兮

Giao nhân liệu hề!              佼 人 燎 兮

Thư yểu thiệu hề!               舒 夭 紹 兮

Lao tâm thiếu hề!                勞 心 慘 兮

 (Hứng dã)                興 也

     Vầng trăng sáng quắc đều trời,

Người đâu rực rỡ rạng ngời ánh hoa.

     Sầu này ai gỡ cho ra,

Trăm thương nghìn nhớ, lòng ta tơ vò.

(Nguyệt xuất: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

CHU LÂM (Trần phong 9)

株 林 (陳 風 第 九)

Hồ vi hồ Chu Lâm?               胡 為 乎 株 林

Tòng Hạ Nam.             從 夏 南

Phỉ thích Chu Lâm,           匪 適 株 林

Tòng Hạ Nam.             從 夏 南

 (Phú dã)                  賦 也

     Vì đâu cứ Chu Lâm ngài tới,

Ngài tới lui vui với Hạ Nam,

     Ngài đâu có tới Chu Lâm,

Hạ Nam ngài cố ngài tầm cho ra.

 

Giá ngã thặng mã,              駕 我 乘 馬

Thuyết vu Chu Dã.             說 于 株 野

Thặng ngã thừa câu,          乘 我 乘 駒

Triều thực vu Chu.              朝 食 于 株

 (Phú dã)                   賦 也

 Hãy chuẩn bị cho ta xa mã,

Để ta sang Chu Dã nghỉ ngơi.

     Ngựa câu ta sẽ rong chơi,

Điểm tâm ta sẽ ăn ngoài ấp Chu.

(Chu Lâm: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
 

TRẠCH BA (Trần phong 10)

澤 陂 (陳 風 第 十)

Bỉ trạch chi ba,                      彼 澤 之 陂

Hữu bồ dữ hà,                     有 蒲 與 荷

Hữu mỹ nhất nhân,           有 美 一 人

Thương như chi hà!           傷 如 之 何

Ngụ mị vô vi,                       寤 寐 無 為

Thế tứ bàng đà.                  涕 泗 滂 沱

 (Hứng dã)                興 也

     Bên bờ đầm, lác chen sen mọc,

Nàng nào kia như ngọc như hoa.

     Vì ai ngơ ngẩn vào ra,

Nhãng xao công việc, lơ là ngày đêm.

     Cớ sao mắt mũi chảy nhèm?

 

Bỉ trạch chi ba,                     彼 澤 之 陂

Hữu bồ dữ lan,                    有 蒲 與 蘭

Hữu mỹ nhất nhân,            有 美 一 人

Thạc đại thả quyển!           碩 大 且 卷

Ngụ mị vô vi,                        寤 寐 無 為

Trung tâm quyên quyên.   中 心 悁 悁

 (Hứng dã)                興 也

     Bên bờ đầm, lác chen lan mọc,

Nàng nào kia như ngọc như hoa.

     Người đâu duyên dáng đẫy đà,

Để ta ra ngẩn vào ngơ đêm ngày.

     Nỗi buồn biết sẻ cùng ai.

 

Bỉ trạch chi ba,                    彼 澤 之 陂

Hữu bồ hàm diễm,             有 蒲 菡 萏

Hữu mỹ nhất nhân,           有 美 一 人

Thạc đại thả nghiễm.         碩 大 且 儼

Ngụ mị vô vi,                       寤 寐 無 為

Triền chuyển phục chẩm. 輾 轉 伏 枕

 (Hứng dã)                興 也

     Bên bờ đầm, hoa sen chen lác,

Nàng nào kia nhan sắc như hoa.

     Người đâu bệ vệ đẫy đà,

Để ta ra ngẩn vào ngơ đêm ngày.

     Một mình trằn trọc canh chày.

(Trạch ba: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)

(Trần quốc có 10 thiên, 26 bài, 114 câu.)

陳 國 十 篇. 二 十 六 章. 一 百 一 十 四 句.


KINH THI » mục lục » 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11