KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3 4
5 6
7
8 9
10 11
7. TIỂU NHÃ
小 雅
LỘC MINH 鹿 鳴 (Lộc minh 鹿 鳴 1)
TỨ MẪU 四 牡 (Lộc minh 鹿 鳴 2)
HO ÀNG HOÀNG GIẢ HOA
皇 皇 者 華 (Lộc minh 鹿 鳴 3)
TH ƯỜNG LỆ
裳 棣 (Lộc minh 鹿 鳴 4)
PHẠT MỘC 伐 木 (Lộc minh 鹿 鳴 5)
THI ÊN BẢO
天 保 (Lộc minh 鹿 鳴 6)
TH ÁI VI
采 薇 (Lộc minh 鹿 鳴 7)
XUẤT XA 出 車 (Lộc minh 鹿 鳴 8)
ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Lộc minh 鹿
鳴 9)
☸
LỘC MINH (Lộc
minh 1)
鹿
鳴
(鹿
鳴
第
一)
U u lộc mang,
呦
呦
鹿
鳴
Thực dã chi bàng.
食
野
之
苹
Ngã hữu gia tân,
我
有
嘉
賓
Cổ sắt xuy sang;
鼓
瑟
吹
笙
Xuy sang cổ hoàng,
吹
笙
鼓
簧
Thừa khuông thị tương,
承
筐
是
將
Nhân chi hiếu ngã,
人
之
好
我
Thị ngã chu hàng.
示
我
周
行
(Hứng dã)
興
也
Con hươu hí hí gọi đàn,
Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng.
Ta nay tân khách đến đông,
Tiếng đàn tiếng sáo bừng bừng trỗi lên.
Sênh vang vẻ cũng vang rền,
Lăng đầy vải vải trước thềm tiếng dân.
Đã cùng thanh khí lẽ hằng,
Rồi đây đạo cả sẽ phân tỏ tường.
U u lộc mang,
呦
呦
鹿
鳴
Thực dã chi cao.
食
野
之
蒿
Ngã hữu gia tân,
我
有
嘉
賓
Đức âm khổng trào;
德
音
孔
昭
Thị dân bất thiêu,
視
民
不
恌
Quân tử thị tắc thị hào,
君
子
是
則
是
傚
Ngã hữu chỉ tửu,
我
有
旨
酒
Gia tân thức yến dĩ ngao.
嘉
賓
式
燕
以
敖
(Hứng dã)
興
也
Con hươu hí hí gọi đàn,
Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng.
Nhà ta quý khách đến đông,
Khách là đức hạnh tioếng lừng gần xa.
Dạy dân bỏ thói gian tà,
Người hay khuôn phép chẳng qua ở mình.
Ta đây sẵn rượu ngon lành,
Để cho tân khách mặc tình chuốc vui.
U u lộc mang,
呦
呦
鹿
鳴
Thực dã chi cầm.
食
野
之
芩
Ngã hữu gia tân,
我
有
嘉
賓
Cổ sắt cổ cầm;
鼓
瑟
鼓
琴
Cổ sắt cổ cầm;
鼓
瑟
鼓
琴
Hòa lạc thả thầm,
和
樂
且
湛
Ngã hữu chỉ tửu,
我
有
旨
酒
Dĩ yến lạc gia tân chi tâm,
以
燕
樂
嘉
賓
之
心
(Hứng dã)
興
也
Con hươu hí hí gọi đàn,
Cỏ cầm nó gặm lan man ngoài đồng.
Ta này quý khách đến đông,
Đàn cầm đàn sắt vang lừng tiếng tơ.
Sắt cầm tiết tấu hiệp hòa,
Cùng vui cùng hưởng chúng ta vui vầy.
Rượu ngon ta sẵn có đây,
Để cho tân khách vui say thỏa lòng.
(Lộc minh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)
TỨ MẪU (Lộc
minh 2)
四
牡
(鹿
鳴
第
二)
Tứ mẫu phi phi,
四
牡
騑
騑
Chu đạo uy trì;
周
道
倭
遲
Khởi bất hoài quy?
豈
不
懷
歸
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Ngã tâm thương bi.
我
心
傷
悲
(Phú dã)
賦
也
Bốn chiến mã bon bon rong ruổi,
Đường gió sương rắc rối nhiêu khê.
Ta đây há chẳng muốn về,
Việc vua bận rộn bỏ bê dễ nào.
Lòng ta buồn bã xiết bao!
Tứ mẫu phi phi,
四
牡
騑
騑
Than than lạc mã;
嘽
嘽
駱
馬
Khởi bất hoài quy?
豈
不
懷
歸
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Bất hoàng khải xứ.
不
遑
我
處
(Phú dã)
賦
也
Bốn ngựa lạc bon bon rong ruổi,
Thở phì phò phất phới bờm đen.
Chuyện về ta cũng thấy thèm,
Việc vua bận rộn, dễ quên được nào.
Dứng ngồi ngơi nghỉ làm sao?
Biên biên giả chuy,
翩
翩
者
鵻
Tải phi tải hạ,
載
飛
載
下
Tập vu bao hứa;
集
于
苞
栩
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Bất hoàng tương phụ.
不
遑
將
父
(Hứng dã)
興
也
Con chim cu nó bay nó lượn,
Lúc bay cao lúc xuống thấp dần.
Xà vào bụi hứa nghỉ chân,
Việc vua vương vấn khó lần cho ra.
Giờ đâu còn nghĩ nuôi cha.
Biên biên giả chuy,
翩
翩
者
鵻
Tải phi tải chì,
載
飛
載
止
Tập vu bao kỷ;
集
于
苞
杞
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Bất hoàng tương mỹ.
不
遑
將
母
(Hứng dã)
興
也
Con chim cu nó bay nó lượn,
Lúc nó bay, lúc xuống nó ngơi.
Xà vào bụi hứa đậu chơi,
Việc vua vương vấn tơi bời bao xong.
Giờ đâu nuôi mẹ mà mong.
Giá bỉ tứ lạc,
駕
彼
四
駱
Tải sậu sâm sâm,
載
驟
駸
駸
Khởi bất hoài quy;
豈
不
懷
歸
Thị dụng tác ca,
是
用
作
歌
Tương mẫu lai thâm.
將
母
來
諗
(Phú dã)
賦
也
Bốn ngựa lạc một tay rong ruổi,
Ngựa ruổi mau như đuổi cuồng phong.
Quay về ai chẳng chờ mong,
Chạnh lòng ta bật tiếng lòng thành ta.
Tỏ niềm thương nhớ mẹ già...
(Tứ mẫu: 5 bài, mỗi bài 5 câu.)
HOÀNG HOÀNG
GIẢ HOA (Lộc minh 3)
皇
皇
者
華
(鹿
鳴
第
三)
Hoàng hoàng giả hoa,
皇
皇
者
華
Vu bỉ nguyên thấp;
于
彼
原
隰
Tuy tuy chinh phu,
駪
駪
征
夫
Mỗi hoài mỹ cập.
每
懷
靡
及
(Hứng dã)
興
也
Hoa kia muôn khóm đua tươi,
Trên cao dưới thấp như phơi sắc màu.
Dập dìu kẻ trước người sau,
Kìa ông sứ giả lo âu việc mình.
Ngã mã duy cu,
我
馬
維
駒
Lục bí như nhu;
六
轡
如
濡
Tải trì tải khu,
載
馳
載
驅
Chu viên tư tưu.
周
爰
咨
諏
(Phú dã)
賦
也
Ngựa câu ta khỏe lại nhanh,
Giây cương sáu giải rung rinh mở màng.
Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng,
Đến đâu ta cũng hỏi han vài lời.
Ngã mã duy kỳ,
我
馬
維
騏
Lục bí như ti;
六
轡
如
絲
Tải trì tải khu,
載
馳
載
驅
Chu viên tư mưu.
周
爰
咨
謀
(Phú dã)
賦
也
Ngựa kỳ ta đẹp mấy mươi,
Sáu cương óng ả rạng ngời như tơ.
Ngựa phi như gió cuốn cờ,
Đến đâu ta cũng thăm dò hỏi han.
Ngã mã duy lạc,
我
馬
維
駱
Lục bí ốc nhược;
六
轡
沃
若
Tải trì tải khu,
載
馳
載
驅
Chu viên tư đê.
周
爰
咨
度
(Phú dã)
賦
也
Ngựa ta lông trắng bờm đen,
Sáu giây cương ngựa màu lên mỡ màng.
Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng,
Đến đâu ta cũng hỏi han thăm dò.
Ngã mã duy nhân,
我
馬
維
駰
Lục bí ký quân;
六
轡
既
均
Tải trì tải khu,
載
馳
載
驅
Chu viên tư tuân.
周
爰
咨
詢
(Phú dã)
賦
也
Ngựa ta lông xám màu tro,
Sáu giây cương ngựa nắm cho thăng bằng.
Ngựa ta phi sải băng băng,
Đến đâu ta cũng ân cần hỏi han.
(Hoàng hoàng giả hoa: 5 bài, mỗi bài 4
câu.)
THƯỜNG LỆ (Lộc
minh 4)
裳
棣
(鹿
鳴
第
四)
Thường lệ chi hoa,
裳
棣
之
華
Ngạc bất vĩ vĩ?
鄂
不
韡
韡
Phàm kim chi nhân,
凡
今
之
人
Mạc như huynh đệ.
莫
如
兄
弟
(Hứng dã)
興
也
Kìa xem thường lệ đơm hoa,
Hoa đơm rực rỡ biết là mấy mươi.
Đem gương nhân sự ra soi,
Mối tình huynh đệ trên đời vẫn hơn.
Tử táng chi uy,
死
喪
之
威
Huynh đệ khổng huy;
兄
弟
孔
懷
Nguyên thấp bầu hĩ,
原
隰
裒
矣
Huynh đệ cầu hĩ!
兄
弟
求
矣
(Phú dã)
賦
也
Tang ma những buổi u buồn,
Anh em thân thích lệ tuôn giòng sầu.
Xác phơi sơn dã đòi nau,
Kiếm tìm thôi cũng dễ dầu anh em.
Tích lịnh tại nguyên,
脊
令
在
原
Huynh đệ cấp nuyên;
兄
弟
急
難
Mỗi hữu lương bằng,
每
有
良
朋
Huống dã vĩnh thuyên.
況
也
永
歎
(Hứng dã)
興
也
Chìa vôi nó đậu cao nguyên,
Anh em gặp lúc truân chuyên nguy nàn.
Bạn bè thắm thiết huệ lan,
Chẳng qua thở vắn dài than đưa đà.
Huynh đệ huých vu tường,
兄
弟
鬩
于
牆
Ngoại ngự kỳ vụ;
外
禦
其
務
Mỗi hữu lương bằng,
每
有
良
朋
Chửng dã vô như.
烝
也
無
戎
(Phú dã)
興
也
Anh em trong cửa bất hòa,
Người ngoài chạy tới vẫn là anh em.
Bạn bè dẫu mấy trung kiên,
Mấy hồi giúp được cho nên công trình.
Táng loạn ký bình,
喪
亂
既
平
Ký an thả ninh,
既
安
且
寧
Tuy hữu huynh đệ,
雖
有
兄
弟
Bất như hữu sinh.
不
如
友
生
(Phú dã)
賦
也
Tóc tang loạn lạc đã bình,
Gần xa đâu đấy an ninh đã hồi.
Anh em sao nỡ buông lơi,
Coi tình bằng hữu hơn người đồng thân.
Tân nhĩ biên đậu,
儐
爾
籩
豆
Ẩm tửu chi ự,
飲
酒
之
飫
Huynh đệ ký cụ,
兄
弟
既
具
Hòa lạc thả nhu.
和
樂
且
孺
(Phú dã)
賦
也
Dẫu ta la liệt cỗ bàn,
Rượu nồng dẫu uống lan man say mềm.
Anh em có dự dưới trên,
Lòng ta mới thấy ấm êm no đầy.
Thê tử hảo hợp,
妻
子
好
合
Như cổ sắt cầm,
如
鼓
瑟
琴
Huynh đệ ký hấp,
兄
弟
既
翕
Hòa lạc thả thầm.
和
樂
且
湛
(Phú dã)
賦
也
Gia đình thê tử vui vầy,
Đàn cầm đàn sắt so dây êm đềm.
Anh em trong ấm ngoài êm,
Thuận hòa vui vẻ dưới trên sum vầy.
Nghi nhĩ thất gia,
宜
爾
室
家
Lạc nhĩ thê noa;
樂
爾
妻
孥
Thị cứu thị đồ,
是
究
是
圖
Đán kỳ nhiên hồ.
亶
其
然
乎
(Phú dã)
賦
也
Nhà ta ta cố an bài,
Vợ con ta cố hòa hài ấm êm.
Nghĩ cho tường tận thử xem,
Thử xem có phải có nên chăng là.
(Thường lệ: 8 bài, mỗi bài 4 câu.)
PHẠT MỘC (Lộc
minh 5)
伐
木
(鹿
鳴
第
五)
Phạt mộc đinh đinh,
伐
木
丁
丁
Điểu minh anh anh;
鳥
鳴
嚶
嚶
Xuất tự u cốc, 出
自
幽
谷
Thiên vu kiều mộc.
遷
于
喬
木
Anh kỳ minh hĩ,
嚶
其
鳴
矣
Cầu kỳ hữu thanh.
求
其
友
聲
Tương bỉ điểu hĩ,
相
彼
鳥
矣
Do cầu hữu thanh;
猶
求
友
聲
Thân y nhân hĩ,
矧
伊
人
矣
Bất cầu hữu sanh?
不
求
友
生
Thần chi thính chi,
神
之
聽
之
Chung hòa thả bình.
終
和
且
平
(Hứng dã)
興
也
Gỗ kia ai đốn choang choang,
Chim kia róng rả hót vang cánh rừng,
Nó từ hang tối bay tung,
Ngọn cây cao vút nó lùng đậu chơi.
Véo von róng rả mấy hồi,
Véo von như đón như mời bạn chim.
Kìa xem nó kiếm nó tìm,
Tìm chim bầu bạn nó rền tiếng ca.
Chứ người sao cứ lơ là,
Sao không tìm bạn để mà kết giao.
Thần minh cũng chẳng phụ nào,
Trước sau người sẽ dồi dào bình an.
Phạt mộc hỗ hỗ,
伐
木
許
許
Sư tửu hữu tự;
釃
酒
有
藇
Ký hữu phì trữ,
既
有
肥
羜
Dĩ tốc chư phụ,
以
速
諸
父
Ninh thích bất lai,
寧
適
不
來
Vi ngã phất cũ,
微
我
弗
顧
Ô xán sái tảo,
於
粲
洒
掃
Trần quý bát dữu;
陳
饋
八
簋
Ký hữu phì mẫu,
既
有
肥
牡
Dĩ tốc chư cữu,
以
速
諸
舅
Ninh thích bất lai,
寧
適
不
來
Vi ngã hữu cữu.
微
我
有
咎
(Hứng dã)
興
也
Hò lơ ai đốn gỗ rừng,
Rượu ta ta lọc đến chừng thật ngon.
Ta đà có sẵn cừu non,
Ta mời chú bác chớ còn mời ai.
Thà rằng trái gió trở trời,
Chớ đừng đổ tại ta mời chẳng hay.
Sân ta quét dọn từ ngày,
Cỗ bàn bát dĩa đã bày hẳn hoi.
Lại thêm có sẵn cừu choai,
Ta mời cô cậu chớ ai bây giờ.
Thà rằng tại gió tại mưa,
Chớ đừng đổ tại ta chưa hết lòng.
Phạt mộc vu phiến,
伐
木
于
阪
Sư tửu hữu diễn;
釃
酒
有
藇
Biên đậu hữu tiễn,
籩
豆
有
踐
Huynh đệ vô viễn.
兄
弟
無
遠
Dân chi thất đức,
民
之
失
德
Can hầu dĩ khiên;
乾
餱
以
愆
Hữu tửu tử ngã,
有
酒
湑
我
Vô tửu cổ ngã,
無
酒
酤
我
Khảm khảm cổ ngã,
坎
坎
鼓
我
Tôn tôn vũ ngã,
蹲
蹲
舞
我
Đãi ngã hủ hĩ,
迨
我
暇
矣
Ẩm thử tư hĩ. 飲
此
湑
矣
(Hứng dã)
興
也
Cây kia ai đốn sườn non,
Rượu ta ta lọc cho ngon thật nhiều.
Đĩa bát ta sắp thật đều,
Anh em đủ mặt chẳng neo người nào.
Khách tân ai kẻ xôn xao,
Vì ăn chẳng được rồi rào để khô?
Có rượu ta lọc đầy vò,
Nếu không đủ rượu ta mua lo gì.
Thùng thình cho gióng trống đi,
Ta nhảy ta múa, múa vì ta vui.
Mỗi khi ta được thảnh thơi,
Cùng nhau ta hãy giao bôi vui vầy.
(Phạt mộc: 3 bài, mỗi bài 12 câu.)
THIÊN BẢO (Lộc
minh 6)
天
保
(鹿
鳴
第
六)
Thiên bảo định nhĩ,
天
保
定
爾
Diệc khổng chi cố;
亦
孔
之
固
Tỏ nhĩ đơn hậu,
俾
爾
單
厚
Hà phúc bất trừ?
何
福
不
除
Tỏ nhĩ đa ích,
俾
爾
多
益
Dĩ mạc bất thứ.
以
莫
不
庶
(Phú dã)
賦
也
Trời cao xin hãy giữ gìn,
Cho người bền vững chu tuyền trước sau.
Cho người lượng cả đức cao,
Cho người hạnh phúc dồi dào miên man.
Cho người của cải tràn lan,
Cho người mọi sự chứa chan no đầy.
Thiên bảo định nhĩ,
天
保
定
爾
Tỏ nhĩ tiên cốc;
俾
爾
戩
穀
Khánh vô bất nghi,
罄
無
不
宜
Thụ thiên bách lộc.
受
天
百
祿
Giáng nhĩ hà phúc,
降
爾
遐
福
Duy nhật bất túc.
維
日
不
足
(Phú dã)
賦
也
Xin trời phù hộ đêm ngày,
Cho người mọi sự mọi hay mới là.
Cho người mọi sự mọi ưa,
Cho người phúc lộc dư thừa chứa chan.
Cho người hạnh phúc muôn vàn,
Cho người ngày tháng đầy tràn thiên ân.
Thiên bảo định nhĩ,
天
保
定
爾
Dĩ mạc bất hưng;
以
莫
不
興
Như sơn như phụ,
如
山
如
阜
Như cương như lăng,
如
岡
如
陵
Như xuyên chi phương chí.
如
川
之
方
至
Dĩ mạc bất tăng.
以
莫
不
增
(Phú dã)
賦
也
Xin trời phù hộ minh quân,
Cho
người hưởng cảnh muôn phần thịnh xương.
Thịnh xương như núi như non,
Như gò như đống, khó mòn khó lay.
Như sông cuồn cuộn đêm ngày,
Phúc người ngày một cứ dầy cứ tăng.
Cát quyên vi xí,
吉
蠲
為
饎
Thị dụng hiếu hưởng;
是
用
孝
享
Dược từ chương thường, 禴
祠
烝
嘗
Vu công tiên vương, 于
公
先
王
Quân viết bốc nhĩ,
君
曰
卜
爾
Vạn thọ vô cương.
萬
壽
無
疆
(Phú dã)
賦
也
Đồ ăn đồ uống ngon lành,
Bao đồ thanh khiết người dành hiến
dâng.
Tấc thành xuân hạ thu đông,
Tiên vương cùng với tiên công thưởng
miền.
Tổ rằng hãy hưởng bình yên,
Sống lâu muôn tuổi vô biên vô lường.
Thần chi điếu hĩ,
神
之
弔
矣
Di nhĩ đa phúc;
詒
爾
多
福
Dân chi chất hĩ,
民
之
質
矣
Nhật dụng ẩm thực,
日
用
飲
食
Quần lê bách tính,
群
黎
百
姓
Biến vi nhĩ đức.
徧
為
爾
德
(Phú dã)
賦
也
Vong linh tôn tổ tôn đường,
Trăm nghìn phúc lộc vẫn thường ban cho.
Dân con chất phác ngây thơ,
Tháng ngày ăn uống nhởn nhơ vui vầy.
Dân con trăm họ đó đây,
Đức người, cố gắng đêm ngày vin theo.
Như nguyệt chi hằng,
如
月
之
恆
Như nhật chi thăng;
如
日
之
升
Như nam sơn chi thọ,
如
南
山
之
壽
Bất khiên bất băng,
不
騫
不
崩
Như tùng bách chi mậu,
如
松
柏
之
茂
Vô bất dĩ hoặc thừa.
無
不
爾
或
承
(Phú dã)
賦
也
Như trăng muôn thuở yêu
kiều,
Như vầng dương sáng phiêu diêu khung
trời.
Như nam sơn thọ với đời,
Không xây không xát không rời không
băng.
Tốt tươi như bách như tùng,
Con con cháu cháu vô cùng kế theo.
(Thiên bảo: 6 bài, mỗi bài 6 câu.)
THÁI VI (Lộc
minh 7)
采
薇
(鹿
鳴
第
七)
Thái vi thái vi!
采
薇
采
薇
Vi diệc tố chỉ;
薇
亦
作
止
Viết quy viết quy;
曰
歸
曰
歸
Tuế diệc mộ chỉ,
歲
亦
莫
止
Mỹ thất mỹ cồ,
靡
室
靡
家
Hiềm doãn chi cố;
玁
狁
之
故
Bất hoàng khải cư,
不
遑
啟
居
Hiềm doãn chi cố.
玁
狁
之
故
(Hứng dã) 興
也
Hái rau vi, hái rau vi,
Rau vi mới mọc hái đi kẻo hoài.
Ngày về ta biết hỏi ai,
Nhanh ra cũng phải một hai năm trường.
Vợ chồng cách trở đôi đường,
Tại quân hiềm doãn nhiễu nhương tao
loàn.
Từ nay chất chưởng bất an,
Vì quân hiềm doãn ta mang vạ này.
Thái vi thái vi!
采
薇
采
薇
Vi diệc nhu chỉ;
薇
亦
柔
止
Viết quy viết quy;
曰
歸
曰
歸
Tuế diệc ưu chỉ,
歲
亦
憂
止
Ưu tâm liệt liệt,
憂
心
烈
烈
Tài cơ tài kiệt;
載
饑
載
渴
Ngã thú vị định,
我
戌
未
定
Mỹ sứ quy sính.
靡
使
歸
聘
(Hứng dã)
興
也
Hái rau vi, hái rau vi,
Rau vi óng ả, hái đi kẻo hoài.
Ngày về ta biết hỏi ai?
Lòng ta trăm nỗi rối bời như tơ.
Lòng ta buồn bã thẫn thờ,
Rồi đây đói khát sẽ chờ đợi ta.
Cái thân lính thú nẻo xa,
Cậy ai cho biết tin nhà được đây.
Thái vi thái vi!
采
薇
采
薇
Vi diệc cương chỉ;
薇
亦
剛
止
Viết quy viết quy;
曰
歸
曰
歸
Tuế diệc dương chỉ,
歲
亦
陽
止
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Bất hoàng khải xứ
不
遑
啟
處
Ưu tâm khổng ngực,
憂
心
孔
疚
Ngã hành bất lực,
我
行
不
來
(Hứng dã)
興
也
Hái rau vi, hái rau vi,
Rau vi đã cứng, hái đi nữa hoài.
Ngày về ta biết hỏi ai?
Ngày về có lẽ tháng mười năm nay.
Việc vua bề bộn suốt ngày,
Làm sao có thể rảnh tay được nào.
Lòng ta đau xót như bào,
Ta đi đi mãi chẳng bao giờ về.
Bỉ nhĩ duy hà?
彼
爾
維
何
Duy thường chi hoa;
維
常
之
華
Bỉ lộ tư hà?
彼
路
斯
何
Quân tử chi xa.
君
子
之
車
Nhung xa ký giá,
戎
車
既
駕
Tứ mẫu nghiệp nghiệp,
四
牡
業
業
Khởi cảm định cư,
豈
敢
定
居
Nhất nguyệt tam tiệp.
一
月
三
捷
(Hứng dã)
興
也
Cái gì đẹp đẽ thế kia,
Ấy hoa thường lệ muôn bề tốt tươi.
Xe kia là của ấy ai?
Ấy xe tướng soái đại tài của ta.
Nhung xa sẵn thắng khéo là,
Bốn con ngựa đực đẫy đà làm sao!
Ta đây nào dám yên nào,
Một trăng ba trận ghi vào chiến công.
Giá bỉ tứ mẫu,
駕
彼
四
牡
Tứ mẫu ky ky;
四
牡
騤
騤
Quân tử sở y,
君
子
所
依
Tiểu nhân sở phì.
小
人
所
腓
Tứ mẫu dực dực,
四
牡
翼
翼
Tượng mễ ngư bắc,
象
弭
魚
服
Khởi bất nhật ngực,
豈
不
日
戒
Hiềm doãn khổng cức.
玁
狁
孔
棘
(Hứng dã)
興
也
Bốn ngựa đã thắng giây cương,
Bốn con ngựa đực sức đương phừng phừng.
Tướng quân lẫm liệt oai hùng,
Ba quân tin tưởng băng chừng dặm sương.
Ngựa phi đều đặn nhịp nhàng,
Đốc cung ngà nạm, bao mang ngũ bì.
Ngày nào cũng nhớ cũng ghi,
Chiến
tranh Hiểm Doãn hiểm nguy khôn lường.
Tích ngã vãng hĩ!
昔
我
往
矣
Dương liễu y y;
楊
柳
依
依
Kim ngã lai ty,
今
我
來
思
Vũ tuyết phi phi,
雨
雪
霏
霏
Hành đạo trì trì,
行
道
遲
遲
Tải khát tải ky;
載
渴
載
饑
Ngã tâm thương bi,
我
心
傷
悲
Mạc tri ngã y.
莫
知
我
哀
(Hứng dã)
興
也
Khi đi tha thướt cành dương,
Khi về mưa tuyết phũ phàng tuôn rơi.
Thấp cao dặm thẳng xa xôi,
Biết bao đói khát, khúc nhôi cơ cầu.
Lòng ta buồn bã thương đau,
Ta buồn ai biết, ta rầu ai hay.
(Thái vi: 6 bài, mỗi bài 8 câu.)
XUẤT XA (Lộc
minh 8)
出
車
(鹿
鳴
第
八)
Ngã xuất ngã xa,
我
出
我
車
Vu bỉ mịch hĩ!
于
彼
牧
矣
Tự thiên tử sở,
自
天
子
所
Vị ngã lai hĩ!
謂
我
來
矣
Chiêu bỉ bộc phu,
召
彼
僕
夫
Vị chi tải hĩ!
謂
之
載
矣
Vương sự đa nan,
王
事
多
難
Duy kỳ cức hĩ!
維
其
棘
矣
(Phú dã)
賦
也
Chiến xa ta đã dẫn ra,
Ra nơi đồng cỏ cách xa kinh thành.
Lệnh ban từ chốn đế kinh,
Truyền ta kíp phải đăng trình cho mau.
Truyền cho quân tướng trước sau,
Sẵn sàng xe cộ ngõ hầu ruổi giong.
Việc vua giao thực khó lòng,
Phải lo cấp tốc mới mong chu toàn.
Ngã xuất ngã xa,
我
出
我
車
Vu bỉ giao hĩ!
于
彼
郊
矣
Thiết thử triệu hĩ,
設
此
旐
矣
Kiến bỉ mao hĩ!
建
彼
旄
矣
Bỉ dư triệu tư,
彼
旟
旐
斯
Hồ bất bị bị!
胡
不
旆
旆
Ưu tâm tiểu tiểu, 憂
心
悄
悄
Bộc phu huống tụy!
僕
夫
況
瘁
(Phú dã)
賦
也
Chiến xa ta đã dẫn ra,
Ra năm mươi dặm cách xa kinh thành.
Cờ triệu phấp phới rung rinh,
Cờ mao nó cũng tung hoành nó bay.
Cờ dư cờ triệu gió lay,
Cờ dư cờ triệu đó đây la đà.
Tướng quân buồn bã âu lo,
Tùng tùng có vẻ thẫn thờ chẳng vui.
Vương mệnh Nam Trọng,
王
命
南
仲
Vãng thành vu phương;
往
城
于
方
Xuất xa phang phang,
出
車
彭
彭
Cân triệu ương ương.
旂
旐
央
央
Thiên tử mệnh ngã,
天
子
命
我
Thành bỉ sóc phương.
城
彼
朔
方
Hách hách Nam Trọng,
赫
赫
南
仲
Hiểm Doãn vu tương.
玁
狁
于
襄
(Phú dã)
賦
也
Đích danh Nam Trọng vua sai,
Xây thành đắp lũy tại nơi tao loàn.
Xe xe cộ cộ rộn ràng,
Cờ cân cờ triệu ngang tàng tung bay.
Ta vâng thánh chỉ ra đây,
Ra nơi đất Bắc đắp xây thành trì.
Tướng quân Nam Trọng uy nghi,
Đoàn quân Hiểm Doãn lo gì chẳng tan.
Tích ngã vãng hĩ,
昔
我
往
矣
Thử tắc phương hoa;
黍
稷
方
華
Kim ngã lai tư,
今
我
來
思
Vũ tuyết tải đồ.
雨
雪
載
塗
Vương sự đa nan,
王
事
多
難
Bất hoàng khả cư.
不
遑
可
居
Khởi bất hoài quy?
豈
不
懷
歸
Úy thử giản thư. 畏
此
簡
書
(Phú dã)
賦
也
Khi đi kê mới đơm hoa,
Khi về tuyết phủ mưa sa lội lầy.
Việc vua vất vả bấy chầy,
Làm gì mà có được ngày thảnh thơi.
Những mong về quách cho rồi,
Chỉn e thẻ trúc lệnh người còn ghi.
Yêu yêu thảo trùng,
喓
喓
草
蟲
Dịch dịch phụ chung;
趯
趯
阜
螽
Vị kiến quân tử,
未
見
君
子
Ưu tâm xung xung!
憂
心
忡
忡
Ký kiến quân tử,
既
見
君
子
Ngã tâm tắc hồng.
我
心
則
降
Hách hách Nam Trọng,
赫
赫
南
仲
Bạc phạt Tây Nhung.
薄
伐
西
戎
(Phú dã)
賦
也
Lào xào con dế nó bay,
Cào cào xao xác đó đây nhảy càn.
Bao lâu chưa giáp mặt chàng,
Lòng còn thấp thoáng muôn vàn âu lo.
Bao giờ mới thấy mặt cho,
Lòng ta lúc ấy cơ hồ mới yên.
Tướng quân Nam Trọng oai nghiêm,
Hãy còn chém giặc ở miền Tây Nhung.
Xuân nhật trì trì,
春
日
遲
遲
Huy mộc thê thê;
卉
木
萋
萋
Thương canh kề kề,
倉
庚
喈
喈
Thái phiền kỳ kỳ.
采
蘩
祁
祁
Chấp tín hoạch xú,
執
訊
獲
醜
Bạc ngôn hoàn quy,
薄
言
還
歸
Hách hách Nam Trọng,
赫
赫
南
仲
Hiểm Doãn vu di.
玁
狁
于
夷
(Phú dã)
賦
也
Ngày xuân dùng dắng chân đi,
Thanh bông thảo mộc xanh rì tốt tươi.
Con oanh ríu rít hót chơi,
Kìa ai tới tấp hái mùi đồng quê.
Ta về dẫn cả tù về,
Tù binh ta bắt liệu bề hỏi cung.
Tướng quân Nam Trọng oai hùng,
Bầy quân Hiểm Doãn dẹp xong cả rồi.
(Xuất xa: 6 bài, mỗi bài 8 câu.)
ĐỆ ĐỖ (Lộc
minh 9)
杕
杜
(鹿
鳴
第
九)
Hữu đệ chi đỗ,
有
杕
之
杜
Hữu hoàn kỳ thực;
有
睆
其
實
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Kế tự ngã nhật.
繼
嗣
我
日
Nhật nguyệt dương chỉ,
日
月
陽
止
Nữ tâm thương chỉ,
女
心
傷
止
Chinh phu hoàng chỉ! 征
夫
遑
止
(Phú dã)
賦
也
Lê kia mà mọc một mình,
Quả lê trông mới hữu tình làm sao.
Việc vua há dám tào lao,
Ngày qua ngày lại, biết bao cho rồi.
Triền năm đã tới tháng mười,
Tấm lòng nhi nữ bồi hồi sầu thương.
Mong chàng sớm được rảnh rang.
Hữu đệ chi đỗ,
有
杕
之
杜
Kỳ diệp thê thê;
其
葉
萋
萋
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Ngã tâm thương bi.
我
心
傷
悲
Hủy mộc thê chỉ,
卉
木
萋
止
Nữ tâm bi chỉ,
女
心
悲
止
Chinh phu quy chỉ!
征
夫
歸
止
(Phú dã)
賦
也
Lê kia mà mọc một mình,
Lá lê tươi tốt hữu tình lắm sao.
Việc vua há dám tào lao,
Tình thương nỗi nhớ như bào tấc son.
Cỏ cây muôn khóm xanh om,
Tấm lòng nhi nữ mỏi mòn sầu thương.
Mong chàng trở lại cố hương.
Trắc bỉ Bắc Sơn,
陟
彼
北
山
Ngôn thái kỳ kỷ;
言
采
其
杞
Vương sự mỹ cổ,
王
事
靡
盬
Ưu ngã phụ mẫu.
憂
我
父
母
Đàn xa xiền xiền,
檀
車
幝
幝
Tứ mẫu quyển quyển,
四
牡
痯
痯
Chinh phu bất viễn.
征
夫
不
遠
(Phú dã)
賦
也
Ta trèo lên ngọn Bắc Sơn,
Ta hái kỷ tử ta mang về nhà.
Việc vua há dám lơ là,
Thương cha xót mẹ vào ra ưu phiền.
Đàn xa đã mấy truân chuyên,
Bốn con ngựa cũng hom hem dật dờ.
Chinh phu chắc chẳng còn xa.
Phỉ tài phỉ lai,
匪
載
匪
來
Ưu tâm khổng ngức;
憂
心
孔
疚
Kỳ thệ bất chí,
期
逝
不
至
Nhi đa vi tuất.
而
多
為
恤
Bốc phệ kỷ chỉ,
卜
筮
偕
止
Hội ngôn cận chỉ,
會
言
近
止
Chinh phu nhĩ chỉ!
征
夫
邇
止
(Phú dã)
賦
也
Dọn về đã đã đông đâu,
Làm ta buồn bã âu sầu hôm mai.
Ngày qua nào thấy bóng người,
Một buồn thôi lại thêm mười bâng
khuâng.
Ta đi xin quẻ xin xăm,
Tin xăm đều nói chàng gần tới nơi.
Chinh phu ta thấy đây rồi!
(Đệ đỗ: 4 bài, mỗi bài 7 câu.)
(Lộc minh có 10 thiên, trong đó có 1 thiên
không lời; vậy có 46 bài, 297 câu.)
鹿 鳴 十 篇.
一 篇 無 辭. 凡 四 十 六 章. 二 百 九 十 七 句.
KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3 4
5 6
7
8 9
10 11
|