KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3 4
5
6
7 8
9 10
11
6. BÂN NHẤT
CHI THẬP NGŨ 豳 一 之 十 五
THẤT NGUYỆT 七 月 (B ân phong
豳 風 1)
SUY H ÀO
鴟 鴞 (Bân
phong 豳 風 2)
ĐÔNG SƠN 東 山 (Bân
phong 豳 風 3)
PH Á PHỦ
破 斧 (Bân
phong 豳 風 4)
PHẠT KHA 伐 柯 (B ân phong
豳 風 5)
CỬU VỰC 九 罭 (B ân phong
豳 風 6)
LANG BẠT 狼 跋 (B ân phong
豳 風 7)
☸
THẤT NGUYỆT
(Bân phong 1)
七
月
(豳
風
第
一)
Thất nguyệt lưu hỏa,
七
月
流
火
Cửu nguyệt thụ ý; 九
月
授
衣
Nhất chi nhật tất phát, 一
之
日
觱
發
Nhị chi nhật lật lệ. 二
之
日
栗
烈
Vô y vô hạt,
無
衣
無
褐
Hà dĩ tốt tuế ?
何
以
卒
歲
Tam chi nhật vu di, 三
之
日
于
耜
Tứ chi nhật cử chỉ; 四
之
日
舉
趾
Đồng ngã phụ tử, 同
我
婦
子
Diệp bỉ nam mẫu, 饁
彼
南
畝
Điền tuấn chí hỉ. 田
畯
至
喜
(Phú dã)
賦
也
Sao tâm tháng bảy xế đoài,
Áo quần tháng chín liệu bày theo phân.
Tháng giêng gió lạnh căm căm,
Tháng hai rét mướt thêm phần giá băng.
Hàn y nếu chẳng sẵn sàng,
Làm sao sống được chu toàn suốt năm.
Tháng ba cày cuốc sửa sang,
Tháng tư ta sẽ tính toan ra đồng.
Ta cùng thê tử tùy tòng,
Cơm cơm nước nước kẻ gồng người mang.
Mang cơm ra phía đồng nam,
Điền quan tới thấy nở nang mặt mày.
Thất nguyệt lưu hỏa, 七
月
流
火
Cửu nguyệt thụ ý; 九
月
授
衣
Xuân nhật tải dương, 春
日
載
陽
Hữu minh thương cảng, 有
鳴
倉
庚
Nữ chấp ý khuông, 女
執
懿
筐
Tuân bỉ vi hạng,
遵
彼
微
行
Viên cầu nhu tang, 爰
求
柔
桑
Xuân nhật trì trì, 春
日
遲
遲
Thái phiền kỳ kỳ; 采
蘩
祁
祁
Nữ tâm thương bi, 女
心
傷
悲
Đãi cập công tử đồng quy.
殆
及
公
子
同
歸
(Phú dã)
賦
也
Sao tâm tháng bảy xế đoài,
Áo quần tháng chín liệu bày quân phân.
Ngày xuân trời ấm áp dần,
Con oanh kia đã mấy lần líu lo.
Mấy cô đẹp rõ nhởn nhơ,
Tung tăng nẻo hẹp đi mò dâu non.
Ngày xuân dùng dắng gót son,
Bao cô lũ lượt đi bòn bạch hao.
Một cô ủ dột má đào,
Vì duyên công tử, sắp vào cung môn.
Thất nguyệt lưu hỏa, 七
月
流
火
Bát nguyệt hoàn vỹ; 八
月
萑
葦
Tam nguyệt thiêu tang, 三
月
條
桑
Thủ bỉ phủ thương, 取
彼
斧
斨
Dĩ phạt viễn dương, 以
伐
遠
揚
Y bỉ nữ tang,
猗
彼
女
桑
Thất nguyệt minh quyết, 七
月
鳴
鵙
Bát nguyệt tài tích 八
月
載
績
Tải huyền tải hoàng, 載
玄
載
黃
Ngã chu khổng dương, 我
朱
孔
揚
Vi công tử thường. 為
公
子
裳
(Phú dã)
賦
也
Sao tâm tháng bảy xế đoài,
Sậy lau tháng tám là thời trỗi sinh.
Tháng tằm, dâu phải tuốt cành,
Búa rìu ta phạt những ngành xa vươn.
Lá dâu hãy tuốt sạch trơn,
Quyết kia tháng bảy véo von trên cành.
Tháng tám lo việc cửi canh,
Dệt rồi lại nhuộm tơ thành vàng đen.
Tơ ta son rực màu lên,
Để cho công tử ta đem may thường.
Tứ nguyệt tú yêu, 四
月
莠
葽
Ngũ nguyệt minh điều; 五
月
鳴
蜩
Bát nguyệt kỳ hoạch, 八
月
其
穫
Thập nguyệt vẫn thác, 十
月
隕
蘀
Nhất chi nhật vu lạc,
一
之
日
于
貉
Thủ bỉ hồ ly,
取
彼
狐
狸
Vi công tử cừu,
為
公
子
裘
Nhị chi nhật kỳ đồng,
二
之
日
其
同
Tài toản vũ công, 載
纘
武
功
Ngôn tư kỳ tông, 言
私
其
豵
Hiến kiên vu công. 獻
豜
于
公
(Phú dã)
賦
也
Tú yêu cỏ mọc tháng tư,
Tháng năm ra rả ve dư tiếng sầu.
Tháng tám mùa gặt bắt đầu,
Tháng mười lá rụng theo nhau tơi bời.
Tháng giêng săn bắt cầu chơi,
Bắt chồn, bắt cáo, bắt thôi cho nhiều.
Làm cho công tử áo cừu
Săn to săn lớn lựa chiều tháng hai.
Rồi ra luyện võ cho tài,
Heo non giữ lấy, heo nhoai dâng người.
Ngũ nguyệt tư chung động cổ,
五
月
斯
螽
動
股
Lục nguyệt sa kê chấn vũ;
六
月
莎
雞
振
羽
Thất nguyệt tại dã,
七
月
在
野
Bát nguyệt tại vũ,
八
月
在
宇
Cửu nguyệt tại hộ,
九
月
在
戶
Thập nguyệt tất suất, 十
月
蟋
蟀
Nhập ngã sàng hạ,
入
我
床
下
Khung trất huân thử, 穹
窒
薰
鼠
Tắc hướng cẩn hộ, 塞
向
墐
戶
Ta ngã phụ tử,
嗟
我
婦
子
Viết vi cải tuế,
曰
為
改
歲
Nhập thử thất xứ. 入
此
室
處
(Phú dã)
賦
也
Tháng năm châu chấu động chân,
Tháng sáu con dế rần rần cánh bay.
Tháng bảy nó ra ruộng cày,
Tháng tám nó quẩn ở ngay hiên nhà.
Tháng chín nó đậu cửa ra,
Tháng mười nó rét nó xa gầm gường.
Kẽ thời lấp, chuột thời hun,
Song hồ bít lại, liếp sờn bồi thêm.
Vợ con ơi, lại mà xem,
Năm cùng nên phải lo liền sửa sang.
Vào đây ta sống bình an...
Lục nguyệt thực uất cập úc,
六
月
食
鬱
及
薁
Thất nguyệt phanh quỳ cập thúc,
七
月
亨
葵
及
菽
Bát nguyệt bác tảo,
八
月
剝
棗
Thập nguyệt hoạch đạo, 十
月
穫
稻
Vi thử xuân tửu,
為
此
春
酒
Dĩ giới mi thọ,
以
介
眉
壽
Thất nguyệt tự cô,
七
月
食
瓜
Bát nguyệt đoạn hồ,
八
月
斷
壺
Cửu nguyệt thúc thư,
九
月
叔
苴
Thái đồ tân vu,
采
荼
薪
樗
Tự ngã nông phu.
食
我
農
夫
(Phú dã)
賦
也
Tháng sáu ăn mận cùng nho,
Tháng bảy luộc đậu vả lo luộc quỳ.
Táo kia tháng tám trẩy đi,
Tháng mười gặt lúa đem về ta ăn.
Rồi ta cất rượu thưởng xuân,
Uống cho mày mặt thêm phần phởn phơ.
Tháng bảy ta sẽ ăn dưa,
Tháng tám sau trước, nhớ lo cắt bầu.
Hạt gai tháng chín ta thu,
Rau đồ hái nấu, củi vu đóm lò.
Nhà nông ăn uống khỏi lo.
Cửu nguyệt trúc trường phố,
九
月
筑
場
圃
Thập nguyệt nạp hòa giá;
十
月
納
禾
稼
Thử tắc trùng lục,
黍
稷
重
穋
Hòa ma thúc mạch.
禾
麻
菽
麥
Ta ngã nông phu,
嗟
我
農
夫
Ngã giá ký đồng,
我
稼
既
同
Thượng nhập chấp cung công;
上
入
執
宮
功
Trú nhĩ vu mao,
晝
爾
于
茅
Tiêu nhĩ sách đáo,
宵
爾
索
綯
Cức kỳ thừa ốc,
亟
其
乘
屋
Kỳ thủy bá bách cốc.
其
始
播
百
穀
(Phú dã)
賦
也
Tháng chín vườn nên thành sân,
Tháng mười lúa má ta khuân về nhà.
Thêm kê sớm muộn non già,
Lúa mì đậu hạt với là đay gai.
Nông phu này các bạn ơi,
Nay đà gặt hái xong xuôi mùa màng.
Ta về ta ở trên làng,
Ban ngày ta cắt ta làm cỏ tranh.
Đến đêm ta đánh thành tranh,
Ta trèo lên mái lợp nhanh cho rồi.
Loay hoay nông vụ đến nơi,
Cả trăm thứ giống nó đòi ta gieo.
Nhị chi nhật tạc băng xung xung,
二
之
日
鑿
冰
沖
沖
Tam chi nhật nạp vu lăng âm;
三
之
日
納
于
凌
陰
Tứ chi nhật kỳ tao,
四
之
日
其
蚤
Hiến cao tế cửu,
獻
羔
祭
韭
Cửu nguyệt túc sương, 九
月
肅
霜
Thập nguyệt định trường; 十
月
滌
場
Bằng tửu tư hưởng, 朋
酒
斯
饗
Viết sát cao dương,
曰
殺
羔
羊
Tê bỉ công đường,
躋
彼
公
堂
Xưng bỉ hủy quang, 稱
彼
兕
觥
Vạn thọ vô cương.
萬
壽
無
彊
(Phú dã)
賦
也
Tháng hai nước đá ta phăng,
Đem về băng thất trong tuần tháng ba.
Tháng tư ban sớm mở ra,
Sau khi đã lễ cừu và hẹ thơm.
Tháng chín vừa lạnh vừa sương,
Tháng mười quét dọn sạch trơn sân nhà.
Rượu ngon ta lễ hai vò,
Chiên cừu ta dọn cỗ cho chững chàng.
Rồi ta đi tới cung đường,
Sừng tê nâng chén, thọ khương chúc
người.
(Thất nguyệt: 8 bài, mỗi bài 11 câu.)
SUY HÀO (Bân
phong 2)
鴟
鴞
(豳
風
第
二)
Suy hào, suy hào! 鴟
鴞
鴟
鴞
Ký thủ ngã tử,
既
取
我
子
Vô hủy ngã thất;
無
毀
我
室
Ân tư cần tư,
恩
斯
勤
斯
Dục tử chi mân tư.
鬻
子
之
閔
斯
(Tỉ dã)
比
也
Hỡi con cú vọ kia ơi,
Thôi thôi mày đã hại đời con ta.
Tổ ta xin hãy buông tha,
Thương ta khó nhọc để mà nuôi con.
Đãi thiên chi vị âm vũ,
迨
天
之
未
陰
雨
Triệt bỉ tang thổ,
徹
彼
桑
土
Trù mâu dũ hộ;
綢
繆
牖
戶
Kim nữ hạ dân,
今
女
下
民
Dục tử chi mân tư. 鬻
子
之
閔
斯
(Tỉ dã)
比
也
Trước khi trời nổi cơn mưa,
Rễ dâu ta bứng ta tha nó về.
Đem về cặm cửa cặm khe,
Chúng mi ở dưới còn chê nỗi gì.
Dư thật cát cư,
予
手
拮
据
Dư sở bạt đồ,
予
所
捋
荼
Dư sở súc tô;
予
所
蓄
租
Dư khẩu tốt đồ,
予
口
卒
瘏
Viết dư vị hữu thất cồ.
曰
予
未
有
室
家
(Tỉ dã)
比
也
Ta đây chân quắp mỏ tha,
Tha rau tha cỏ biết là bao nhiêu.
Mỏ đau hàm sái đã nhiều,
Cửa nhà vẫn hãy trăm chiều ngổn ngang.
Dư vũ tiều tiều,
予
羽
譙
譙
Dư vĩ tiếu tiếu,
予
尾
翛
翛
Dư thất kiều kiều; 予
室
翹
翹
Phong vũ sở phiêu diêu, 風
雨
所
飄
搖
Dư duy âm hiêu hiêu. 予
維
音
曉
曉
(Tỉ dã)
比
也
Ta nay cánh xác đuôi xơ,
Nhà ta biết mấy nguy cơ hiểm nghèo.
Mưa bay gió giật đến điều,
Xót xa ta bật tiếng kêu não nùng.
(Suy hào: 4 bài, mỗi bài 5 câu.)
ĐÔNG SƠN (Bân
phong 3)
東
山
(豳
風
第
三)
Ngã tồ đông sơn,
我
徂
東
山
Thao thao bất quy;
慆
慆
不
歸
Ngã lai tự đông,
我
來
自
東
Linh vũ kỳ mông.
零
雨
其
濛
Ngã đông viết quy, 我
東
曰
歸
Ngã tâm tây bi!
我
心
西
悲
Chế bỉ thường ý, 制
彼
裳
衣
Vật sĩ hàng mi.
勿
士
行
枚
Quyên quyên giả thục, 蜎
蜎
者
蠋
Chửng tại tang dã; 烝
在
桑
野
Đôn bỉ độc túc,
敦
彼
獨
宿
Diệc tại xa hạ.
亦
在
車
下
(Phú dã)
賦
也
Đông sơn từ buổi chinh yên,
Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.
Ngày ta nhẹ bước hồi quy,
Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.
Ngàn đông từ dáng quân lui,
Sầu dâng lòng thét, non đoài nhớ quê.
Y thường đã sẵn mọi bề,
Rồi đây hết chuyện đi về ngậm tăm.
Sâu dâu lổn nhổn nó nằm
Ngàn dâu bát ngát lăng xăng nó bò.
Canh khuya chiếc bóng co ro,
Canh khuya hồn mộng thẫn thờ bên xe.
Ngã tồ đông sơn,
我
徂
東
山
Thao thao bất quy;
慆
慆
不
歸
Ngã lai tự đông,
我
來
自
東
Linh vũ kỳ mông.
零
雨
其
濛
Quả lõa chi thực,
果
臝
之
實
Diệc thí vu vũ;
亦
施
于
宇
Y uy tại thất,
伊
威
在
室
Tiêu tiêu tại hộ.
蠨
蛸
在
戶
Đình thoản lộc trường,
町
畽
鹿
場
Dục diệu tiêu hàng.
熠
燿
宵
行
Diệc khả úy dã,
亦
可
畏
也
Y khả hoài dã.
伊
可
懷
也
(Phú dã)
賦
也
Đông sơn từ buổi chinh yên,
Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.
Ngày ta nhẹ bước hồi quy,
Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.
Bầu kia chắc đã sinh sôi,
Quả thòng, lủng lẳng lôi thôi đầu nhà.
Bọ mát chắc khắp buồng ta,
Nhện kia trước cửa chắc đà giăng tơ.
Vườn ta hươu chắc nhởn nhơ,
Lập lòe đom đóm nó đùa nó bay.
Nghĩ càng sợ hãi lắm thay,
Nỗi lòng canh cánh, niềm tây thẫn thờ.
Ngã tồ đông sơn,
我
徂
東
山
Thao thao bất quy;
慆
慆
不
歸
Ngã lai tự đông,
我
來
自
東
Linh vũ kỳ mông.
零
雨
其
濛
Hoan minh vu điệt,
鸛
鳴
于
垤
Phụ thán vu thất!
婦
歎
于
室
Sái tảo khung trất,
洒
掃
穹
窒
Ngã chinh duật chí,
我
征
聿
至
Hữu đôn qua khổ,
有
敦
瓜
苦
Chưng tại lật tân;
烝
在
栗
薪
Tự ngã bất kiến,
自
我
不
見
Vu kim tam niên.
于
今
三
年
(Phú dã)
賦
也
Đông sơn từ buổi chinh yên,
Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.
Những từ trở ngọn chinh kỳ
Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.
Cò trên tổ kiến kêu chơi,
Phòng khuê chinh phụ bồi hồi thở than.
Cửa nhà kìa đã sửa sang,
Ta nay phút đã lai hoàn nhà ta.
Khổ qua cành lật la đà,
Kể từ xa cách tính vừa ba năm.
Ngã tồ đông sơn,
我
徂
東
山
Thao thao bất quy;
慆
慆
不
歸
Ngã lai tự đông,
我
來
自
東
Linh vũ kỳ mông.
零
雨
其
濛
Thương canh vu phi,
倉
庚
于
飛
Dục diệu kỳ vũ,
熠
燿
其
羽
Chi tử vu quy,
之
子
于
歸
Hoàng bác kỳ mã.
皇
駁
其
馬
Thân kết kỳ ly,
親
結
其
縭
Cửu thập kỳ nghi;
九
十
其
儀
Kỳ tân khổng gia,
其
新
孔
嘉
Kỳ cựu như chi hà?
其
舊
如
之
何
(Phú dã)
賦
也
Ta từ nhẹ bước chinh yên,
Năm qua tháng lại triền miên chẳng về.
Những từ trở bóng chinh kỳ,
Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.
Con oanh bay lượn rong chơi,
Lấp loa lấp loáng như phơi cánh vàng.
Vu quy óng ả mấy nàng,
Ngựa vàng ngựa đỏ đàng hoàng đón đưa.
Ân cần mẹ thắt khăn tua,
Chín mười thôi thế đã vừa tiện nghi.
Tình nay nếu đáng chuốc vì,
Duyên xưa thắm thiết nói chi cho cùng.
(Đông sơn: 4 bài, mỗi bài 12 câu.)
PHÁ PHỦ (Bân
phong 4)
破
斧
(豳
風
第
四)
Ký phá ngã phủ, 既
破
我
斧
Hựu khuyết ngã sang; 又
缺
我
斨
Chu Công đông chinh, 周
公
東
征
Tứ quốc thị hoàng. 四
國
是
皇
Ai ngã nhân tư,
哀
我
人
斯
Diệc khổng chi tường. 亦
孔
之
將
(Phú dã)
賦
也
Phủ thương ta đã mẻ mòn,
Chu Công đông phạt nước non an bình.
Lòng ngài thương xót sinh linh,
Thật là cao cả mông mênh khôn lường.
Ký phá ngã phủ,
既
破
我
斧
Hựu khuyết ngã ca;
又
缺
我
錡
Chu Công đông chinh,
周
公
東
征
Tứ quốc thị nga.
四
國
是吪
Ai ngã nhân tư,
哀
我
人
斯
Diệc khổng chi gia.
亦
孔
之
嘉
(Phú dã)
賦
也
Phủ kỳ ta đã mẻ mòn,
Chu Công đông phạt nước non trị bình.
Lòng ngài thương xót sinh linh,
Làm cho cảm phục mông mênh khôn lường.
Ký phá ngã phủ,
既
破
我
斧
Hựu khuy ngã cầu;
又
缺
我
銶
Chu Công đông chinh,
周
公
東
征
Tứ quốc thị tù.
四
國
是
遒
Ai ngã nhân tư,
哀
我
人
斯
Diệc khổng chi hưu.
亦
孔
之
休
(Phú dã)
賦
也
Phủ cầu ta đã mẻ mòn,
Chu Công đông phạt nước non hòa bình.
Lòng ngài thương xót sinh linh,
Thật là cao đẹp mông mênh khôn lường.
(Phá phủ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)
PHẠT KHA (Bân
phong 5)
伐
柯
(豳
風
第
五)
Phạt kha như hà?
伐
柯
如
何
Phỉ phủ bất khắc;
匪
斧
不
克
Thủ thê như hà?
取
妻
如
何
Phỉ mưu bất đắc.
匪
媒
不
得
(Tỉ dã)
比
也
Cán rìu phải đẽo làm sao?
Không rìu đẽo cán, cán nào đẽo xong.
Lấy vợ có cách lấy không?
Nếu không mối lái, chớ hòng vợ theo.
Phạt kha phạt kha!
伐
柯
伐
柯
Kỳ tắc bất viễn.
其
則
不
遠
Ngã cấu chi tử,
我
覯
之
子
Biên đậu hữu tiễn.
籩
豆
有
踐
(Tỉ dã)
比
也
Cán rìu ta đẽo cán rìu,
Muốn tìm cán mẫu chi điều xa xăm..
Ta mà gặp gỡ Chu Lang,
Cái biên, cái đậu hàng hàng bày ngay..
(Phạt kha: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
CỬU VỰC (Bân
phong 6)
九
罭
(豳
風
第
六)
Cửu vực chi ngư, tôn phường;
九
罭
之
魚
鱒
魴
Ngã cấu chi tử,
我
覯
之
子
Cổn y tú thường. 袞
衣
繡
裳
(Hứng dã)
興
也
Lưới chín túi những mè cùng tổn,
Ta gặp ngài áo cổn quần thêu.
Lưới quăng đầy nhóc tổn mè,
Quần thêu áo cổn chỉnh tề kìa ai.
Hồng phi tuân chử,
鴻
飛
遵
渚
Công quy vô sở,
公
歸
無
所
Ư nhữ tín xứ.
於
女
信
處
(Hứng dã)
興
也
Cánh hồng vút thẳng bãi ngoài,
Ngài về ắt phải liệu bài dừng chân.
Nơi ta dừng gót phong trần,
Nơi ta ngàu đã mấy lần nghỉ đêm.
Hồng phi tuân lục,
鴻
飛
遵
陸
Công quy bất phục,
公
歸
不
復
Ư nhữ tín túc.
於
女
信
宿
(Hứng dã)
興
也
Cánh hồng vút nẻo đất liền,
Ngài về về mãi, hết phen tái hồi.
Nơi ta ngài đã nghỉ ngơi,
Nơi ta ngài nghỉ đã đôi ba lần.
Thị dĩ hữu cổn y hề!
是
以
有
袞
衣
兮
Vô dĩ ngã công quy hề!
無
以
我
公
歸
兮
Vô sử ngã tâm bi hề!
無
使
我
心
悲
兮
(Hứng dã) 興
也
Cổn y ta thấy đã gần,
Xin ngài thôi chớ dừng chân ra về.
Ngài về ta sẽ thảm thê,
Ngài về ta sẽ trăm bề sầu thương.
(Cửu vực: 4 bài, mỗi bài 3 câu.)
LANG BẠT (Bân
phong 7)
狼
跋
(豳
風
第
七)
Lang bạt kỳ hồ,
狼
跋
其
胡
Tải trí kỳ vĩ;
載
疐
其
尾
Công tôn thạc phu,
公
孫
碩
膚
Xích tích kỷ kỷ.
赤
舄
几
几
(Hứng dã)
興
也
Lang nhảy trước, lôi thôi vướng yếm,
Lang lùi sau bất tiện vướng đuôi.
Chu Công trang nhã thảnh thơi,
Thảnh thơi trang nhã, đi đôi hán hài.
Lang trí kỳ vĩ,
狼
疐
其
尾
Tải bạt kỳ hồ
載
跋
其
胡
Công tôn thạc phu,
公
孫
碩
膚
Đức âm bất hà.
德
音
不
瑕
(Hứng dã)
興
也
Lang muốn lùi, cái đuôi nó án,
Lang muốn tiến cái yếm nó ngăn.
Chu Công nức tiếng khoan nhân,
Tiếng đồn đức hạnh thập phần thanh cao.
(Lang bạt: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)
Bân quốc có 7 thiên, 27 bài, 203 câu.
豳 國 七 篇.
二 十 七 章. 二 百 三 句.
KINH THI
»
mục lục
»
1 2
3 4
5
6
7 8
9 10
11
|