HỆ TỪ THƯỢNG

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê

» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12 


 

CHƯƠNG 3

(Chương 3 gồm 5 Tiết)

Ít nhiều thông lệ của Kinh Dịch

 

Tiết 1. 

者,言 也。爻 者,言 也。

Thoán giả. Ngôn hồ tượng giả dã. Hào giả ngôn hồ biến giả dã.

Dịch. Tiết 1. 

Thoán thời bao quát tình hình,

Hào thời mô tả quá trình biến thiên.

Dịch có Thoán, có Hào. Thoán nói về đại thể của mỗi quẻ, tức là của mỗi hoàn cảnh.  Hào nói về các tình Tiết, các biến thái của mỗi quẻ, hay của mỗi hoàn cảnh.

Đọc Thoán từ, ta sẽ biết đại cương về từng hoàn cảnh.

Đọc Hào từ, ta sẽ biết đường lối xử sự hay, dở của từng nhân vật, có liên hệ đến hoàn cảnh ấy (Thoán giả.  Ngôn hồ tượng giả dã.  Hào giả ngôn hồ biến giả dã).

Tiết 2. 

者,言 也。悔 者,言 也。無 者,善 也。

Cát hung giả. Ngôn hồ kỳ thất đắc dã. Hối lận giả. Ngôn hồ kỳ tiểu tì dã.  Vô cữu giả. Thiện bổ quá dã.

Dịch. Tiết 2. 

Cát, Hung: được, mất nói lên,

Đã rằng hối hận, ố hoen chút đành.

Lỗi mà biết cải, biết canh,

Thế thời Vô cữu, dở thành ra hay.

Việc làm có thành bại, thất đắc, nên Hào từ lấy chữ Cát mà chỉ đắc, chỉ thành.  Lấy chữ Hung mà chỉ thất, chỉ bại.  Cách ta xử sự trong mỗi hoàn cảnh, có khi cũng làm ta phải hối hận, phàn nàn, xấu hổ. Đó là những tâm trạng riêng tư. Vì thế, Dịch cũng dùng 2 chữ Hối, Lận nói lên những sai trái nhỏ, có thể làm ta băn khoăn, hối hận, hoặc tự thẹn với lương tâm.  Dịch muốn chúng ta cố tránh cả đến những tâm trạng ưu tư, hối hận ấy.

 Dịch cho rằng làm lỗi không phải là 1 điều xấu, nếu sau đó chúng ta biết hối cải, tự tân.  Biết hối lỗi, thì không lỗi nữa.  Vì thế, nên gọi là Vô cữu (Cát hung giả.  Ngôn kỳ thất đắc dã.  Hối lận giả.  Ngôn hồ kỳ tiểu tì dã.  Vô cữu giả.  Thiện bổ quá dã.) 

Tiết 3. 

故,列 位。齊 者,存 卦。辯 者,存 辭。

 Thị cố liệt quí tiện giả tồn hồ vị. Tề tiểu đại giả tồn hồ quái. Biện cát hung giả tồn hồ từ.

Dịch. Tiết 3. 

Sang, hèn, Hào vị phơi bầy,

Quẻ phân lớn, nhỏ, đó đây tận tường.

Dữ, lành, lời lẽ phô trương.

Dịch Kinh dùng ngôi vị của các Hào để nói lên sự tôn ti, quí tiện.  Hào trên thì quí.  Hào dưới thì tiện.

Dịch lại phân chia quẻ Lớn, Nhỏ.  Ví dụ:

- Các quẻ Dương trưởng thì gọi là lớn, như: Phục,  Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải, Kiền.

- Các quẻ Âm trưởng thì gọi là nhỏ, như: Cấn, Độn, Bĩ, Quan, Bác, Khôn v v . . .

Dịch dùng lời lẽ để minh định cát, hung (Thị cố liệt quí tiện giả tồn hồ vị. Tề tiểu đại giả tồn hồ quái. Biện cát hung giả tồn hồ từ). 

Tiết 4. 

者,存 介。震 者,存 悔。

Ưu hối lận giả tồn hồ giới. Chấn vô cữu giả tồn hồ hối.

Dịch. Tiết 4.

Lo lường, hối hận, thuở đương mậm mồng.

Lỗi mà hối quá cũng xong,

Lỗi chi, khi đã thực lòng sửa sai?

Dịch dạy con người phải tránh những chuyện làm xấu hổ từ khi chúng mới thoạt manh nha. Và khi làm lỗi, phải biết dùng sự hối hận như là một động cơ để thúc đẩy mình sửa sai, sữa lỗi. Có như vậy mới không đáng trách (Ưu hối lận giả tồn hồ giới.  Chấn vô cữu giả tồn hồ hối). 

Tiết 5.

故,卦 大,辭 易。辭 者,各 之。

Thị cố Quái hữu tiểu đại.  Từ hữu hiểm dị.  Từ dã giả.  Các chỉ kỳ sở chi.

Dịch. Tiết 5. 

Quẻ thời lớn, nhỏ an bài,

Lời phân khó, dễ, khúc nhôi gót đầu.

Xem lời, sẽ biết trước sau,

Biết chiều, biết hướng, ngõ hầu tính toan.

Quẻ có lớn nhỏ, lời có khó dễ.  Nhưng chung qui chỉ có mục đích giúp ta tránh khỏi họa hung, và mưu cầu lấy những điều hanh cát, (Thị cố Quái hữu tiểu đại.  Từ hữu hiểm dị.  Từ dã giả.  Các chỉ kỳ sở chi.)


» Dịch Kinh Đại Toàn » chương 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12