CHƯƠNG 2
(Chương này gồm 13 Tiết)
Lịch sử Văn minh
Chương này bàn về cách
người xưa phỏng theo Tượng hình các quẻ, để chế ra các dụng cụ. Chương này cũng ghi lịch trình tiến hóa của dân Trung Hoa xưa.
Tiết 1.
古 者 包 犧 氏 之 王 天 下 也,仰 則
觀 象 於 天,俯 則 觀 法 於 地,觀 鳥 獸 之 文,與 地 之 宜,近 取 諸 身,遠 取 諸 物,於 是 始 作 八 卦,以
通 神 明 之 德,以 類 萬 物 之 情。
Cổ giả Bao Hi thị chi vương thiên hạ dã. Ngưỡng tắc quan tượng ư
Thiên. Phủ tắc quan pháp ư địa. Quan điểu thú chi văn. Dữ địa chi
nghi. Cận thủ chư thân. Viễn thủ chư vật. Ư thị thủy tác Bát quái.
Dĩ thông thần minh chi đức. Dĩ loại vạn vật chi tình.
Dịch. Tiết 1.
Phục Hi thời cổ trị
dân,
Trên thời quan sát
Thiên văn, Tượng trời.
Dưới thời quan sát khắp nơi,
Chim muông văn vẻ, thổ ngơi xa gần.
Gần thời thủ Tượng nơi thân,
Xa thời vạn vật bất phân đều dùng.
Làm ra Bát quái thần thông,
Thần minh đức nghiệp, hình dung để
đời.
Đến như vạn vật, vạn loài,
Ý tình mô tả khúc nhôi rõ ràng.
Phục Hi ( 2852 theo
Couvreur - 3400 James Legge), bắt đầu quan sát các hiện tượng thiên
nhiên, và dùng ký hiệu để ghi chú sự việc. Nhờ đó nên mới có Bát
quái.
Tiết 2.
作 結 繩 而 為 罔 罟,以 佃 以 漁,蓋
取 諸 離。
Tác kết thằng nhi vi
võng cổ. Dĩ điền dĩ ngư. Cái thủ chư Ly.
Dịch. Tiết 2.
Rợ dây, chài lưới
sắm sanh,
Bắt muông, bắt cá, theo hình quẻ Ly
☲.
Lưới vó có mắt, như hình
quẻ Ly rỗng giữa. Vả chữ Ly cũng có nghĩa là dính bén, là mắc vào,
bám vào.
Tiết 3.
包 犧 氏 沒,神 農 氏 作,斲 木 為
耜,揉 木 為 耒,耒 耨 之 利,以 教 天 下,蓋 取 諸 益。
Bao Hi thị một. Thần Nông thị tác. Trác mộc vi tỷ. Nhu mộc vi lỗi.
Lỗi nậu chi lợi dĩ giáo thiên hạ. Cái thủ chư
Ích.
Dịch.
Tiết 3.
Những từ vắng bóng
Phục Hi,
Thần Nông nối tiếp, trị vì đó đây.
Lưỡi cày, rồi lại tay cày.
Đẽo rồi, lại uốn, gỗ cây chế thành.
Cày bừa, chỉ dạy dân sinh,
Đều từ quẻ Ích, mà hình dung ra.
Quẻ Ích có quẻ Tốn ở trên, quẻ Chấn ở dưới. Tốn là gió, là gỗ. Chấn là sấm, là động. Trên có gỗ, mà dưới lại động, Thần Nông nhân
hình ảnh ấy mà chế ra cày.
Tiết 4.
日 中 為 市,致 天 下 之 民,聚 天 下
之 貨,交 易 而 退,各 得 其 所,蓋 取 諸 噬 嗑。
Nhật trung vi thị. Chí thiên hạ chi dân. Tụ thiên hạ chi hóa. Giao
dịch nhi thoái. Các đắc kỳ sở. Cái thủ chư Phệ Hạp.
Dịch.
Tiết 4.
Chợ phiên họp lúc
ban trưa,
Dân về, hàng hóa
cũng đưa theo về.
Họp nhau, mua bán
thỏa thuê,
Xong xuôi mua bán,
rút đi êm đềm.
Bày ra quang cảnh
chợ phiên,
Là theo Phệ Hạp,
dựng nên công trình.
Phệ Hạp, trên có quẻ Ly là mặt trời, dưới là quẻ Chấn. Chấn có
nghĩa là đường lớn, có nghĩa là động. Hai quẻ hỗ bên trong là quẻ
Khảm (hào 3,4,5), và quẻ Cấn (hào 2,3,4). Khảm chỉ sự lưu thông
trôi chảy. Cấn cũng là đường nhỏ, và chỉ sự dừng lại.
Vậy tất cả gợi nên ý
nghĩa một sự di động lưu thông, trên những đường lớn nhỏ, để rồi
dừng lại dưới ánh mặt trời.
Tiết 5.
神 農 氏 沒,黃 帝、堯、舜 氏 作,通 其
變,使 民 不 倦,神 而 化 之,使 民 宜 之。易 窮 則 變,變 則 通,通 則 久。是 以 自 天 祐 之,吉 無 不 利,黃
帝、堯、舜 垂 衣 裳 而 天 下 治,蓋 取 諸 乾 坤。
Thần Nông thị một. Hoàng đế Nghiêu Thuấn thị tác. Thông kỳ biến. Sử dân bất quyện. Thần nhi hóa chi. Sử dân nghi chi. Dịch cùng
tắc biến. Biến tắc thông. Thông tắc cửu. Thị dĩ tự Thiên hựu
chi. Cát vô bất lợi. Hoàng Đế Nghiêu Thuấn thùy y thường nhi thiên
hạ trị. Cái thủ chư Càn Khôn.
Dịch.
Thần Nông giá hạc
vân trình,
Hoàng đế, Nghiêu,
Thuấn, luân canh trị đời.
Làm cho muôn việc
chảy trôi,
Làm cho dân được
luôn vui, chẳng phiền.
Trị dân khéo léo,
diệu huyền,
Làm cho dân được
phỉ nguyền, thích nghi.
Việc đời biến hóa,
thần kỳ,
Cùng rồi lại biến,
biến thì mới thông.
Thông rồi bền vững,
mới mong,
Có Trời phù trợ,
nên công tốt lành.
Hoàng đế, Nghiêu,
Thuấn kinh dinh,
Rủ xiêm, buông áo,
vẫn bình trị dân.
Trị dân, chẳng chút
khó khăn,
Càn, Khôn, hai quẻ
phương châm chu tuyền.
Càn (Kiền) tượng Trời,
tượng người quân tử, vua, tượng có nhiều sáng kiến. Càn cũng là
tinh hoa, tinh thần. Khôn tượng Đất, tượng quần chúng, nhu thuận. Nếu người trên mà nhân đức, lỗi lạc, có nhiều sáng kiến, một lòng vì
nước, vì dân, biết tùy thời, xử thế, tùy tình cảnh đất nước mà xử
sự, thì người dân ở dưới sẽ trở nên nhu thuận, vâng phục và sẵn sàng
thi hành, thực hiện những chương trình nhưng kế hoạch ích quốc, lợi
dân của mình.
Trời đất có tôn ti,
thì vua tôi cũng phải có tôn ti. Trời trên, đất dưới, nên áo quần
cũng phải thành 2 bộ phận trên dưới. Đó là cách dựa vào Trời Đất mà
hành sự. Được như vậy, không cần phải vất vả mà vẫn trị được dân,
làm cho dân tiến bộ, làm cho dân sung sướng, thoải mái. Thế
tức là nương tựa vào 2 quẻ Càn Khôn mà trị dân.
Tiết 6.
刳 木 為 舟,剡 木 為 楫,舟 楫 之
利,以 濟 不 通,致 遠 以 利 天 下,蓋 取 諸 渙。
Khô mộc vi chu. Diệm mộc vi tiếp. Chu tiếp chi lợi. Dĩ tế bất
thông. Chí viễn dĩ lợi thiên hạ. Cái thủ chư Hoán.
Dịch. Tiết 6.
Ra tay khoét gỗ,
làm thuyền,
Rồi ra đẽo gỗ, làm nên mái chèo.
Dạy dân chèo lái, mọi điều,
Vượt sông, vượt sóng, mọi chiều
giao thông.
Xa gần, xuôi ngược theo giòng,
Làm cho thiên hạ thêm công, thêm
lời.
Ghe chèo, lợi ích mấy mươi,
Đều từ quẻ Hoán, vẽ vời mà ra.
Quẻ Hoán, trên có Tốn là gỗ, dưới có Khảm là nước. Gỗ đi trên
nước, gợi nên ảnh tượng chiếc thuyền.
Tiết 7.
服 牛 乘 馬,引 重 致 遠,以 利 天
下,蓋 取 諸 隨。
Phục ngưu thừa mã. Dẫn trọng chí viễn. Dĩ lợi thiên hạ. Cái thủ
chư Tùy.
Dịch. Tiết 7.
Dùng trâu, dùng
ngựa tải xa,
Chở đồ thiên hạ, lợi là biết bao.
Ngựa, trâu chuyên chở thấp cao,
Quẻ Tùy chỉ vẽ tiêu hao sự tình.
Quẻ Tùy, trên là quẻ Đoài, Đoài là vui thích. Dưới là quẻ Chấn,
Chấn là động. Dưới động, mà trên vui thích, ý nói dùng trâu ngựa mà
thay chân người, sức người, bắt chúng kéo xe, mang tải đồ nặng đi
xa, mà người vẫn được thoải mái, ung dung ở bên trên.
Tiết 8.
重 門 擊 柝,以 待 暴 客,蓋 取 諸
豫。
Trùng môn kích tích. Dĩ đãi bạo khách. Cái thủ chư Dự.
Dịch. Tiết 8
Cửa đôi, lại có
người canh,
Cầm canh, gõ nhịp, phòng rình gian
phi.
Cầm canh, cài cửa, phòng nguy,
Cứ xem quẻ Dự, mà y cho tày.
Dự
trên là quẻ Chấn, là gỗ, là động. Dưới là quẻ Khôn, là đất. Khôn tượng trưng cho cửa; Cấn cũng lại tượng trưng cho cửa. Thế là
hai lần cửa. Hỗ quái là quẻ Khảm (hào 3,4,5), chỉ sự nguy hiểm, và
quẻ Cấn (hào 2,3,4) là núi . Khôn tượng trưng cho cửa, Cấn cũng lại
tượng trưng cho cửa. Thế là 2 lần cửa. Khảm là trộm; trên cửa là
Chấn là động, là gỗ. Vả Cấn còn có nghĩa là người giữ nhà. Tất cả
tượng trưng cho người canh động nhịp, để phòng trộm. Hơn nữa, Dự
cũng có nghĩa là đề phòng.
Tiết 9.
斷 木 為 杵,掘 地 為 臼,臼 杵 之
利,萬 民 以 濟,蓋 取 諸 小 過。
Đoạn mộc vi xử. Quật địa vi cữu. Cữu xử chi lợi. Vạn dân dĩ tế. Cái thủ chư Tiểu Quá.
Dịch.
Tiết 9.
Chặt cây để đẽo làm
chày,
Đào đất làm cối,
thêm hay cho đời.
Chế ra chày cối
xong xuôi,
Nương vào Tiểu Quá,
làm lời cho dân.
Quẻ Tiểu Quá, trên có quẻ Chấn là gỗ, là động. Gỗ di động bên trên,
làm liên tưởng đến chày. Đá nằm yên ở dưới (Cấn là đá), làm liên
tưởng đến cối.
Tiết 10.
弦 木 為 弧,剡 木 為 矢,弧 矢 之
利,以 威 天 下,蓋 取 諸 睽。
Huyền mộc vi hồ. Diệm mộc vi thỉ. Hồ thỉ chi lợi. Dĩ uy thiên
hạ. Cái thủ chư Khuê.
Dịch.
Tiết 10.
Uốn cây, mà chế nên
cung,
Đẽo cây, mà có tên
dùng mới hay.
Cung tên, lợi ích chỉ bầy,
Oai cùng thiên hạ, điều này do
Khuê.
Quẻ Khuê trên có quẻ Ly, dưới là quẻ Đoài. Ly là khí giới, là mặt
trời tung tỏa những tia sáng. Quẻ Đoài trông từ trên xuống, thấy
hai Dương ở dưới, tức là như cái tên cứng. Khuê là ngang trái,
ngang trái nên tranh nhau hơn kém. Cần dùng cung tên ra uy để gạt
bỏ tranh chấp. Nên cung tên dựa vào quẻ Khuê là vì vậy.
Tiết 11.
上 古 穴 居 而 野 處,後 世 聖 人 易
之 以 宮 室,上 棟 下 宇,以 待 風 雨,蓋 取 諸 大 壯。
Thượng cổ huyệt cư nhi dã xứ. Hậu thế Thánh nhân dịch chi dĩ cung
thất. Thượng đống hạ vũ. Dĩ đãi phong vũ. Cái thủ chư Đại Tráng.
Dịch.
Tiết 11.
Người xưa ăn ở, ngủ
nghê,
Trong hang, trong hốc, trong quê,
trong đồng.
Thánh nhân lập thất, lập cung,
Đủ điều mái, nóc, đề phòng gió mưa.
Lập nên cung thất, nguy nga,
Dựa vào Đại Tráng để mà dựng xây.
Quẻ Đại Tráng, trên có quẻ Chấn là sấm, gỗ, con cả, dưới có quẻ Kiền
là Trời, là khoảng không. Quẻ Hỗ trên là Đoài (hào 3, 4, 5), là
mưa. Quẻ Hỗ dưới là Kiền (hào 2, 3, 4), là Trời, là khoảng trống. Toàn quẻ cho thấy, là một khoảng trống chắc chắn được che, mà trên
có mưa, có sấm.
Quẻ Chấn là gỗ, là
con trưởng, gợi ý niệm cái xà nhà; vì người con cả chính là lương
đống trong nhà.
Tiết 12.
古 之 葬 者,厚 衣 之 以 薪,葬 之 中
野,不 封 不 樹,喪 期 無 數。後 世 聖 人 易 之 以 棺 槨,蓋 取 諸 大 過。
Cổ
chi táng giả. Hậu y chi dĩ tân. Táng chi trung dã. Bất phong bất
thụ. Táng kỳ vô số. Hậu thế Thánh nhân dịch chi dĩ quan quách. Cái thủ chư Đại Quá.
Dịch.
Tiết 12.
Người xưa lấy củi
che thây,
Chôn thời cành củi
che dày lên trên.
Mả mồ chưa biết đắp
nên,
Quanh mồ, cây cối
chưa quen lệ trồng.
Tang kỳ, cũng chẳng
có chừng,
Chế ra quan quách,
là công Thánh Hiền.
Thánh nhân quan
quách che nên,
Khuôn theo Đại Quá,
y nhiên gót đầu.
Quẻ Đại Quá, trên là
quẻ Đoài, là vui. Dưới là quẻ Tốn, là vào. Hai Hỗ quái ở giữa đều
là Kiền. Trông toàn quẻ, ta thấy hai Hào Âm trên dưới là đất, ở
giữa có hai tầng quan quách, vì có hai quẻ Kiền. Người chết mà được
vào (Tốn) mồ như vậy, ắt hả dạ (Đoài).
Tiết
13.
上 古 結 繩 而 治,後 世 聖 人 易 之
以 書 契,百 官 以 治,萬 民 以 察,蓋 取 諸 夬。
Thượng
cổ kết thằng nhi trị. Hậu thế Thánh nhân dịch chi dĩ thư khế. Bách
quan dĩ trị. Vạn dân dĩ sát. Cái thủ chư Quải.
Dịch. Tiết 13.
Đời xưa kết sợi trị
nhau,
Thánh nhân, giấy má
về sau dùng dần.
Giấy tờ dùng để trị
dân,
Quan dân, trên
dưới, xa gần xét soi.
Giấy tờ dùng để trị
đời,
Là nhờ quẻ Quải,
khúc nhôi gót đầu.
Quẻ Quải, trên có quẻ Đoài là lời nói. Dưới có quẻ Kiền là cứng
rắn. Nó có nghĩa là làm cho lời nói trở nên trường cửu. Hào trên
cũng tượng trưng cho các tài liệu đời xưa, nó là 2 mảnh gỗ ghép lại,
đóng lại với nhau. Vì thế, quẻ Quải gợi lên ý tưởng tài liệu, giấy
tờ.
* Ta nhận thấy rằng
những phát minh trên không phải là dễ. Trong vòng trên 1000
năm, mà chỉ có được 12 phát minh quan trọng trên: Phục Hi (2852 theo
Couvreur - 3400 theo James Legge), Thần Nông (2737), Hoàng Đế
(2697), Nghiêu (2356), Thuấn (2255).