HỆ TỪ HẠ
Nhân Tử
Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê
»
Dịch Kinh Đại Toàn » chương
1
2 3
4
5 6
7 8
9 10
11 12
CHƯƠNG IX
(Chương IX
gồm có 6 Tiết)
Bàn về
các Hào
Chương này đại
khái nói rằng:
-Thoán bình
đại cương về quẻ. Hào bàn về các giai đoạn, các khía cạnh của toàn
quẻ.
Tiết 1.
易
之
為
書
也,原
始
要
終,以
為
質
也,六
爻
相
雜,唯
其
時
物
也,
Dịch chi vi
thư dã. Nguyên thủy yếu chung. Dĩ vi chất dã. Lục Hào tương tạp.
Duy kỳ thời vật dã.
Dịch.
Tiết 1.
Dịch kinh mô
tả khúc nhôi,
Tận tường
sự vật, ngược xuôi gót đầu.
Sáu Hào,
đắp đổi lẫn nhau.
Trần tình thời
thế, trước sau dần dần.
Tiết 1
cho rằng: Thoán nói về đại cương của quẻ, từ đầu đến cuối. Còn Hào
thì bình về các giai đoạn tiến triển của sự việc đề cập tới nơi quẻ,
cũng như về địa vị từng nhân vật trong quẻ.
Tiết 2.
其
初
難
知,其
上
易
知,本
末
也,初
辭
擬
之,卒
成
之
終,
Kỳ sơ nan
tri. Kỳ thượng dị tri. Bản mạt dã. Sơ từ nghĩ chi. Tốt thành chi
chung.
Dịch.
Tiết 2.
Đầu thời khó
biết, khó lần,
Cuối cùng
cơ sự, mười phân rõ ràng.
Hào Sơ,
Hào Thượng đôi đàng,
Đầu đuôi cơ
sự, phô trương tự tình.
Hào Sơ,
nghị luận mối manh,
Cuối cùng
Hào Thượng, hoàn thành công lao.
Về các Hào,
thì Hào Sơ là khó hiểu nhất, còn Hào Thượng là dễ biết nhất. Hào Sơ
khó hiểu, vì lúc ấy là lúc công việc mới bắt đầu. Hào Thượng dễ
biết, vì lúc ấy là lúc công việc đã gần xong.
Tiết 3.
若夫雜物撰德,辨是與非,則非其中爻不備。
Nhược phù
tạp vật soạn đức. Biện thị dữ phi. Tắc phi kỳ trung Hào bất bị.
Dịch.
Tiết 3.
Còn như bao
quát, tiêu hao,
Trần tình
đức quẻ, dựa vào Hào trung.
Hào trung,
phải trái đoán chừng,
Hào trung
không có, thời không hoàn toàn.
Khảo sát Hào
Sơ, Hào Thượng rồi, lại phải khảo sát 4 Hào nơi giữa quẻ ( các hào
2, 3, 4, 5 ). Như vậy, mới biết rõ sự biến chuyển tuần tự của hoàn
cảnh, cũng như những tính cách dở hay của hoàn cảnh.
Tiết 4.
噫,亦
要
存
亡
吉
凶,則
居
可
知
矣,知
者
觀
其
彖
辭,則
思
過
半
矣。
Y. Diệc yêu tồn vong cát hung. Tắc cư khả chi
hỹ. Tri giả quan kỳ Thoán từ. Tắc tư quá bán hỹ.
Dịch.
Tiết 4.
Những điều
hung cát, mất còn.
Ngồi không,
mà biết nguồn cơn mới tài.
Người
thông, đọc Thoán Từ rồi,
Thế là
hiểu sáu phần mười, còn chi.
Muốn biết tồn
vong, thành bại, hung cát, cứ đọc các Hào từ sẽ thấy rõ. Hơn nữa,
nếu ta đọc Thoán từ, ta đã biết được già nửa ý nghĩa của quẻ rồi.
Tiết 5.
二
與
四
同
功,而
異
位,其
善
不
同,二
多
譽,四
多
懼,近
也,
柔
之
為
道,不
利
遠
者,其
要
無
咎,其
用
柔
中
也,
Nhị dữ tứ.
Đồng công nhi dị vị. Kỳ thiện bất đồng. Nhị đa dự. Tứ đa cụ. Cận
dã. Nhu chi vi đạo. Bất lợi viễn giả. Kỳ yếu vô cữu. Kỳ dụng nhu
trung dã.
Dịch.
Tiết 5.
Hào hai, hào
bốn phân kỳ,
Đồng công,
nhưng lại khác về vị ngôi.
Hay lành,
vì thế phân phôi,
Hai thời
khen lắm, Bốn thôi lo nhiều.
Lo toan,
thấp thỏm đến điều,
Bởi vì
Vương vị, vốn neo gần kề.
Nhu, mà xa
quá lợi chi ?
Cốt sao giữ
được khỏi bề lầm sai.
Nhu
trung,
hai chữ tốt rồi,
Một lòng
trung thuận, xong xuôi phận mình.
Hào 2 & Hào 4
đều ở vào Âm vị, nhưng ta thấy Hào 2 thường được
khen, Hào 4 thường có lắm chuyện lo lường sợ hãi. Hào 2 ở xa Hào
ngũ, (tượng trưng cho quân vương), nên thoải mái hơn; laị xứng ngôi,
xứng vị, nên thường không có điều gì đáng chê trách. Còn Hào
4, ở gần kề quân vương, nên dễ bị câu thúc, nghi kỵ, bức bách hơn.
Trăng xa mặt
trời thì trăng sáng, trăng gần mặt trời thì trăng lu. Lý ở thiên
nhiên cũng như lý ở nơi Hào quải.
Tiết 6.
三
與
五
同
功,而
異
位,三
多
凶,五
多
功,貴
賤
之
等
也,其
柔
危,其
剛
勝
邪?
Tam dữ
ngũ. Đồng công nhi dị vị. Tam đa hung. Ngũ đa công. Quí tiện chi
đẳng dã. Kỳ nhu nguy. Kỳ cương thắng da.
Dịch.
Tiết 6.
Ba, năm, cùng
một công trình,
Nhưng mà
ngôi vị âu đành khác xa.
Ba,
thường lắm chuyện hung tà,
Năm,
thường lại lắm những là huân công.
Ba, năm,
quí tiện đôi giòng,
Nhu nguy,
Cương mới trông mong thắng lời.
Hào 3, hào 5
đều là Dương vị, nhưng: Hào 5 thì nhiều công lao, hào 3 thì lắm họa
hung, rắc rối. Tại sao? Thưa: vì Hào 5 đắc trung, Hào 3 bất
trung.
Hào 5 mà là
Âm, thì là 1 ông vua tuy đức hạnh, nhưng không mấy giỏi giang. Hào
3 mà là Âm, thời là 1 người, vừa bất trung, vừa bất chính.
»
Dịch Kinh Đại Toàn » chương
1
2 3
4
5 6
7 8
9 10
11 12
|