HỆ TỪ HẠ
Nhân Tử
Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê
»
Dịch Kinh Đại Toàn » chương
1
2 3
4
5 6
7 8
9 10
11 12
CHƯƠNG 5
(Chương này gồm 11 Tiết)
Bình giải ít nhiều Hào
Tiết 1.
(Tiết này có 4
phần A, B, C, D).
A. 易 曰:「憧 憧 往 來,朋 從 爾 思。」
子 曰:「天 下 何 思 何 慮?天 下 同 歸 而 殊 塗,一 致 而 百
慮,天 下 何 思 何 慮?」
A). Dịch viết: Đồng đồng vãng
lai. Bằng tòng nhĩ tư. Tử viết: Thiên hạ hà tư hà lự. Thiên hạ đồng qui nhi thù đồ. Nhất trí nhi bách lự. Thiên hạ hà tư
hà lự. (Bình giải
Hào Cửu tứ quẻ Hàm)
Dịch.
Dịch rằng: Lo lắng băn
khoăn,
Ít nhiều bè
bạn cảm lòng mà thôi.
Dạy rằng:
muôn sự trên đời,
Cần chi lo
nghĩ, rối bời mà chi.
Muôn đường,
nhưng vẫn đồng qui,
Trăm chiều
lo lắng, rút về một căn.
Cần chi mà
phải băn khoăn,
Việc gì mà
phải bận tâm lo lường.
B.「日
往
則
月
來,月
往
則
日
來,日
月
相
推
而
明
生
焉。 寒
往
則
暑
來,暑
往
則
寒
來,寒
暑
相
推
而 歲 成
焉。往
者
屈
也,來
者
信
也,屈
信
相
感
而
利
生
焉。」
Nhật vãng
tắc nguyệt lai. Nguyệt vãng tắc nhật lai. Nhật nguyệt tương thôi
nhi minh sinh yên. Hàn vãng tắc thử lai. Thử vãng tắc hàn lai. Hàn thử tương thôi nhi tuế thành yên. Vãng giả khuất dã. Lai giả
thân dã. Khuất thân tương cảm nhi lợi sinh yên.
Dịch.
Vừng trăng đắp đổi vừng dương ,
Vừng dương
đắp đổi đài gương Quảng
Hằng.
Mặt trời
cùng với mặt trăng,
Luân phiên
đắp đổi, nên hằng sáng soi.
Lạnh đi,
nóng lại tới nơi,
Nóng đi,
lạnh lại trở lui thay liền.
Hàn, ôn đắp
đổi thường xuyên,
Cho nên,
niên tuế triền triền sinh ra.
Trôi vào dĩ
vãng là co,
Vị lai là
dãn, dãn là triển dương.
Khuất thân,
lai vãng thời thường,
Đôi bên cảm
ứng, mở đường lợi sinh
C.
「尺
蠖
之
屈,以
求
信
也。龍
蛇
之
蟄,以
存
身
也。精
義
入
神,以
致
用
也。利
用
安
身,以
崇
德
也。
Xích hoạch
chi khuất. Dĩ cầu thân dã. Long xà chi chập. Dĩ tồn thân dã. Tinh nghĩa nhập thần. Dĩ trí dụng dã. Lợi dụng an thân. Dĩ sùng đức dã.
Dịch.
Sâu đo có lúc co mình,
Co mình,
cốt để duỗi mình dễ hơn.
Long xà,
đông tới chợp chờn,
Ngủ vùi
tháng lạnh, bảo toàn tấm thân.
Học sao,
tinh nghĩa nhập thần,
Rồi ra áp
dụng, muôn phần hay ho.
Đã rành, đã
tỏ Hóa cơ,
Rồi ra lợi
dụng ấm no thân mình.
Thân mình,
sung túc, an ninh,
Rồi ra nhân
đức thi hành, sùng tôn.
D.
過
此
以
往,未
之
或
知
也。窮
神
知
化,德
之
盛
也。」
Quá thử dĩ
vãng. Vị chi hoặc tri dã. Cùng thần tri hóa. Đức chi thịnh dã.
Dịch.
Băng chừng, từ đó tiến lên,
Là vào tới
cõi siêu nhiên, Thánh Thần.
Thần minh,
khế hợp với tâm,
Hóa cơ đã
tỏ, siêu nhân đã dành.
Tiết 2.
易 曰:「困 于 石,據 于 蒺 蔾,入 于 其 宮,不 見 其 妻,凶。」
子曰 :「非 所 困 而 困 焉,名 必 辱。非 所 據 而 據 焉,身 必 危。既 辱 且 危,死 期 將 至,妻 其 可 得 見 耶?」
Dịch
viết: Khốn vu thạch. Cứ vu tật lê. Nhập vu kỳ cung. Bất kiến kỳ thê.
Hung. Tử viết:
Phi sở khốn nhi khốn yên. Danh tất nhục. Phi sở cứ nhi cứ yên. Thân tất nguy. Ký nhục thả nguy. Tử kỳ tương chí. Thê kỳ khả đắc
kiến da. (Bình giải Hào Lục tam quẻ Khốn).
Dịch.
Tiết 2.
Dịch rằng:
Những là
vấp đá, chạm gai,
Khốn sao
khốn khổ, tơi bời tấm thân.
Về nhà,
thời vợ biệt tăm,
Tứ bề quạnh
quẽ, thập phần hung tai.
Dạy
rằng: Khốn không
phải khốn của mình,
Tự nhiên vơ
lấy, thanh danh còn gì ?
Vịn nơi
không đáng, là nguy,
Đã nguy, đã
nhục, mong gì thoát thân.
Cái giờ lâm
tử đã gần,
Dễ chi gặp
vợ một lần nữa đâu.
Tiết 3.
易 曰:「公 用 射 隼,于 高 墉 之 上,獲 之 無 不 利。」
子 曰:「隼 者 禽 也,弓 矢 者 器 也,射 之 者 人 也。君 子 藏 器 於 身,待 時 而 動,何 不 利 之 有?動 而 不 括,是 以
出 而
有 獲,語 成 器 而 動 者 也。」
Dịch
viết:
Vương dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng. Hoạch chi vô bất lợi. Tử viết:
Chuẩn giả cầm dã. Cung thỉ giả khí dã. Xạ chi giả nhân dã. Quân
tử tàng khí ư thân. Đãi thời nhi động. Hà bất lợi chi hữu. Động
nhi bất quát. Thị dĩ xuất nhi hữu hoạch. Ngữ thành khí nhi động
giả dã. (Bình Hào Thượng Lục quẻ Giải).
Dịch.
Dịch rằng:
Tướng công
bắn cắt tường cao,
Bắn trừ con
cắt, lợi nào lợi hơn.
Dạy
rằng: Cắt ấy chim
muông,
Cung tên là
khí, bắn giương là người.
Hiền nhân
thủ khí trong người,
Đợi thời
hoạt động, đợi thời ra tay.
Sẵn đồ, lại
sẵn dịp may,
Làm gì mà
chẳng được hay, được lời.
Làm mà
thông suốt, xong xuôi,
Không vương
trở ngại, ắt thời nên công.
Ý rằng: Sắm
đủ đồ dùng,
Sắm sanh
đầy đủ, ra công mới là.
Tiết 4.
子
曰:「小
人
不
恥
不
仁,不
畏
不
義,不
見
利
不
勸,不
威
不
懲,小
懲
而
大
誡,此
小
人
之
福
也。易
曰:(履
校
滅
趾
無咎,此之謂也)。」
Tử viết: Tiểu nhân bất xỉ bất nhân. Bất úy bất nghĩa. Bất
kiến lợi bất khuyến. Bất uy bất trừng. Tiểu trừng nhi đại giới. Thử
tiểu nhân chi phúc dã. Dịch viết: Lũ
giảo diệt chỉ. Vô cữu. Thử chi vị dã. (Bình
giải Hào Sơ Cửu quẻ Phệ Hạp).
Dịch.
Tiết 4.
Dạy rằng:
Tiểu nhân
làm ác thẹn chi,
Gặp điều
bất nghĩa, lo gì mà lo.
Không lời,
đâu chịu làm cho?
Không đe,
không nẹt, ngăn ngừa làm sao ?
Răn đe
chuyện nhỏ, mới hào,
Lỗi nhỏ bị
nẹt, to sao dám làm ?
Thế là nẹt
để ngăn can,
Để mà sinh
phúc cho đàn tiểu nhân.
Dạy
rằng: Tra cùm làm
mất ngón chân
Gia hình
thể ấy, có lầm lỗi chi.
Tiết 5.
「善
不
積,不
足
以
成
名;惡
不
積,不
足
以
滅
身。小
人
以
小
善
為
無
益,而
弗
為
也,以
小
惡
為
無
傷,而
弗
去
也,故
惡
積
而
不
可
掩,罪
大
而
不
可
解。易
曰:(何
校
滅
耳
凶)。」
Thiện bất
tích bất túc dĩ thành danh. Ác bất tích bất túc dĩ diệt thân. Tiểu
nhân dĩ tiểu thiện vi vô ích nhi phất vi dã. Dĩ tiểu ác vi vô
thương nhi phất khứ dã. Cố ác tích nhi bất khả yểm. Tội đại nhi bất
khả giải. Dịch viết: Hà giảo diệt
nhĩ. Hung. (Bình
giải Hào Thượng Cửu quẻ Phệ Hạp).
Dịch.
Tiết 5.
Điều lành, chẳng tích chẳng gom,
Làm sao gây
được danh thơm, tiếng lành.
Ác mà không
tích, không dành,
Làm sao đến
nỗi hủy mình, hoại thân.
Tưởng điều
lành nhỏ, chẳng cần,
Tiểu nhân
chẳng chút để tâm thi hành.
Tưởng điều
ác nhỏ là khinh,
Cho nên
chẳng muốn dứt tình bỏ ngay.
Cho nên ác
tích dẫy đầy,
Bít bưng
chẳng nổi, phơi bầy mãi ra.
Tội tình
quá đỗi, quá đa,
Tội tình
quá lớn, sao mà tha đây ?
Dịch
rằng: Mang gông mà
mất cả tai,
Sự tình như
thế, hung rồi còn chi ?
Tiết 6.
子
曰:「危
者,安
其
位
者
也;亡
者,保
其
存
者
也;亂
者,有
其
治
者
也。是
故,君
子
安
而
不
忘
危,存
而
不
忘
亡,治
而
不
忘
亂;是
以
身
安
而
國
家
可
保
也。易
曰:(其
亡
其
亡,繫
于
苞
桑)。」
Tử viết: Nguy giả an kỳ vị giả dã. Vong giả bảo kỳ tồn giả
dã. Loạn giả hữu kỳ trị giả dã. Thị cố quân tử an nhi bất vong
nguy. Tồn nhi bất vong vong. Trị nhi bất vong loạn. Thị dĩ thân an
nhi quốc gia khả bảo dã. Dịch viết: Kỳ vong kỳ vong. Hệ
vu bao tang. (Bình giải Hào Cửu ngũ quẻ Bĩ).
Dịch.
Tiết 6.
Dạy rằng:
Nguy thay,
kẻ tưởng vững ngôi,
Táng vong,
kẻ tưởng thảnh thơi, trường tồn.
Loạn là kẻ
tưởng trị an,
Tưởng an,
khinh thị, ly loàn mới sinh.
Cho nên,
quân tử giữ mình,
Đương yên,
mà vẫn nhớ rành cơn nguy.
Đang còn,
vẫn sợ mất đi.
Nước yên,
mà vẫn phòng khi ly loàn.
Biết lo,
thân mới được an,
Biết lo,
nên mới bảo toàn quốc gia.
Dịch
rằng: Rằng nguy,
rằng hỏng, mới là,
Khóm dâu
vững chãi, thiết tha buộc ràng.
Tiết 7.
子
曰:「德
薄
而
位
尊,知
小
而
謀
大,力
小
而
仟
重,鮮
不
及
矣,易
曰:(鼎
折
足,覆
公
餗,其
形
渥,凶。)言
不
勝
其
任
也。
Tử
viết:
Đức bạc nhi vị tôn. Trí tiểu nhi mưu đại. Lực tiểu nhi nhiệm
trọng. Tiển bất cập hỹ. Dịch viết: Đỉnh triết túc. Phúc
công tốc. Kỳ hình ốc. Hung. Ngôn bất thắng kỳ nhiệm dã. (Bình
giải Hào Cửu tứ quẻ Đỉnh).
Dịch.
Tiết 7.
Dạy rằng: Đức hèn
mà ở vị tôn,
Ngu si, mà
dám lo toan tầy trời,
Sức hèn,
gánh nặng ôi thôi,
Mấy người
thoát hiểm, mấy người an thân.
Dịch
rằng: Đỉnh mà gãy
rụi cả chân,
Lung tung,
đổ hết thức ăn ông Hoàng,
Tía tai, đỏ
mặt, bẽ bàng.
Rồi ra sẽ
phải nhỡ nhàng, rủi ro.
Thế là, tài
chẳng xứng cho,
Mà mang
trọng trách, nên ra thế này.
Tiết 8.
子
曰:「知
幾
其
神
乎?君
子
上
交
不
諂,下
交
不
瀆,其
知
幾
乎,幾
者
動
之
微,吉
之
先
見
者
也,君
子
見
幾
而
作,不
俟
終
日。易
曰:(介
于
石,不
終
日,貞
吉。)介
如
石
焉,寧
用
終
日,斷
可
識
矣,君
子
知
微
知
彰,知
柔
知
剛,萬
夫
之
望。」
Tử viết: Tri cơ kỳ thần hồ. Quân tử thượng giao bất siểm. Hạ giao bất độc. Kỳ tri cơ hồ. Cơ giả động chi vi. Cát chi tiên
hiện giả dã. Quân tử kiến cơ nhi tác. Bất sĩ chung nhật. Dịch viết: Giới vu thạch. Bất chung nhật. Trinh cát. Giới như thạch yên. Ninh dụng chung nhật. Đoán khả
thức hỹ. Quân tử tri vi tri chương. Tri nhu tri cương. Vạn phu
chi vọng. (Bình giải Hào Lục nhị quẻ Dự).
Dịch.
Tiết 8.
Dạy rằng:
Cơ vi, mà biết
là Thần,
Chỉ Thần,
mới biết được phần cơ vi.
Nịnh trên,
quân tử chẳng khi,
Với người
bậc dưới, chẳng chi khinh nhờn.
Thế là đã
biết nguồn cơn,
Thế là quân
tử tỏ tường mối manh.
Cơ, là động
mới thoạt sinh,
Cát hung,
vừa mới hình thành, manh nha.
Hiền nhân,
vừa thoạt kiến cơ,
Kiến cơ,
chẳng chút chần chờ, làm ngay.
Chẳng cần
chờ đợi suốt ngày.
Dịch
rằng: Vững vàng như
đá, chẳng thay,
Chẳng cần
suy tính trọn ngày, tốt sao.
Vững vàng
như đá, mới hào,
Đoán ngay,
chẳng phải bào hao suốt ngày.
Cơ vi, quân
tử thấy ngay,
Huống hồ
việc đã phơi bầy, phô trương.
Biết nhu,
rồi lại biết cương,
Cho nên,
thiên hạ muôn phương hướng về.
Tiết 9.
子
曰:「顏
氏
之
子,其
殆
庶
幾
乎?有
不
善
未
嘗
不
知,
知
之
未
嘗
復
行
也。易
曰:(不
遠
復,無
祇
悔,
元
吉。)」
Tử viết: Nhan thị chi tử. Kỳ đãi thứ cơ hồ. Hữu bất thiện
vị thường bất tri. Tri chi vị thường phục hành dã. Dịch viết:
Bất viễn phục. Vô kỳ hối. Nguyên cát. (Bình
giải Hào Sơ Cửu quẻ Phục).
Dịch.
Tiết 9.
Dạy
rằng: Nhan thị nọ
người,
Âu đành gần
Đạo, gần Trời, còn chi,
Lỗi lầm,
hay biết tức thì,
Biết rồi,
tái phạm chẳng khi, chẳng đời.
Dịch
rằng: Chưa xa, đã
biết phục hồi,
Thế thời
khỏi lỗi, thế thời rất hay.
Tiết 10.
天
地
絪
縕,萬
物
化
醇,男
女
構
精,萬
物
化
生,易
曰:
(
三
人
行,則
損
一
人;
一
人
行,則
得
其
友。)言
致
一
也。
Thiên địa
nhân uẩn. Vạn vật hóa thuần. Nam nữ cấu tinh. Vạn vật hóa sinh. Dịch viết:
Tam nhân hành. Tắc tổn nhất nhân. Nhất nhân hành. Tắc đắc kỳ hữu. Ngôn trí nhất dã. (Bình giải Hào Lục tam quẻ Tổn).
Dịch. Tiết 10.
Đất trời quấn
quít hợp đôi,
Rồi ra, vạn
vật sinh sôi thành hình.
Những từ
trai gái cấu tinh,
Rồi ra vạn
vật hóa sinh dưới trời.
Dịch
rằng:
Ba người đi, bớt một người,
Một đi, ắt
sẽ thêm đôi bạn bè.
Ý rằng:
vạn vật vân vi,
Thủy chung, chỉ muốn vẹn nghì Âm Dương.
Tiết 11.
子
曰:「君
子
安
其
身
而
後
動,易
其
心
而
後
語,定
其
交
而
後
求,君
子
脩
此
三
者,故
全
也,危
以
動,
則
民
不
與
也,懼
以
語,則
民
不
應
也,無
交
而
求,則
民
不
與
也,莫
之
與,則
傷
之
者
至
矣。
易
曰:(莫
益
之,或
擊
之,立
心
勿
恆,凶。)。」
Tử
viết: Quân tử an kỳ thân nhi hậu động. Dị kỳ tâm nhi hậu
ngữ. Định kỳ giao nhi hậu cầu. Quân tử tu thử tam giả. Cố toàn
dã. Nguy dĩ động. Tắc dân bất dữ dã. Cụ dĩ ngữ. Tắc dân bất ứng
dã. Vô giao nhi cầu. Tắc dân bất dữ dã. Mạc chi dữ. Tắc thương chi
giả chí hỹ. Dịch viết:
Mạc ích chi. Hoặc kích chi. Lập tâm vật hằng. Hung. (Bình giải
Hào Thượng Cửu quẻ Ích).
Dịch.
Dạy rằng:
Hiền nhân,
trước phải an thân,
Rồi sau,
hoạt động kinh luân trong đời.
Bình tâm,
rồi mới nói lời,
Giao du
vững chắc, chắc rồi mới xin.
Giữ tròn ba
điểm nói trên,
Cho nên,
quân tử ấm êm, vẹn toàn.
Đang nguy,
mà muốn lo toan,
Thời người
sẽ chẳng sẻ san, chung phần.
Đang lo, mà
muốn phân trần,
Thời người
chẳng ứng, chẳng cần nghe tin.
Chưa quen,
mà đã vội xin,
Làm sao mà
muốn người đem cho phần.
Dịch
rằng:
Chẳng ai giúp
ích, đỡ đần,
Lại còn có
kẻ muốn dần cho đau.
Lập tâm,
chẳng được bền lâu,
Lập tâm
không vững, có đâu tốt lành.
BÌNH GIẢNG
Chương
V này, nghĩa đã rõ ràng, nên khỏi cần bình giảng.
»
Dịch Kinh Đại Toàn » chương
1
2 3
4
5 6
7 8
9 10
11 12
|