TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ

» MỤC LỤC  |  NGUYÊN  |  HANH  |  LỢI  |  TRINH

LỢI TẬP

1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13


THÁI DƯỢC QUI HỒ ĐỒ

Thiên Nhân hợp phát chi cơ.              天 人 合 發 之 機

Tử mẫu phân thai chi lộ.                     子 母 分 胎 之 路

Cửu Linh thiết cổ.[1]                  九 靈 鐵 鼓

Thái Huyền Quan.[2]            太 玄

Vĩ lư huyệt.                             尾 閭 穴

Nhâm đốc tiếp giao chi xứ.[3]             任 督 接 交 之 處,

Âm Dương biến hóa chi hương.[4]    陰 陽 變 化  之鄉,

Tam túc Kim Thiềm.[5]               三 足 金 蟾,

Tàng Kim Đẩu.[6]                  藏 金 斗

Sinh tử huyệt.[7]                     生 死 穴

 

Dục đạt vị đạt ý phương khai,

欲 達 未 達 意 方 開,

Tự ngộ vị ngộ cơ chính mật,

似 悟 未 悟 機 正 密,

Tồn tồn phỉ giải dưỡng Linh căn,

存 存 匪 懈 養 靈 根.

Nhất cúc viên minh tự gia mịch.

 一 匊 圓 明 自 家 覓.

Chân diên xuất mộc thiểu nhân tri,

 真 鉛 出 木 少 人 知,

Bán thị vô vi, bán hưũ vi.

 半 是 無 為 半 有 為.

Sạ kiến Tây phương nhất điểm nguyệt,

 乍 見 西 方 一 點 穴.

Thuần dương tật tẩu báo Chung Ly.

 純 陽 疾 走 報 鍾 離.

Đạt điều chưa đạt, ý mới mở

Hiểu điều chưa ngộ, mới là hay.

Luôn giữ Linh Căn, cho chuyên nhất,

Nội đan tròn trặn, mình tự kiếm,

Nguyên khí trong người, ít ai biết,

Nguyên khí nửa Vô nửa Hữu Vi.

Hốt thấy nội đơn tại Tây Phương.

Thuần Dương[8] vội chạy báo Chung Ly.[9]

 

Văn ư bất văn hảo ôn tồn,

 聞 於 不 聞 好 溫 存,

Kiến ư bất kiến hưu kinh phạ.

 見 於 不 見 休 驚 怕.

Chỉ tại vật vong, vật trợ gian,

 只 在 勿 忘 勿 助 間,

Öu nhi du chi sử tự hoá.

 優 而 游 之 使 自 化.

Nhất vẫn động xứ chúng Dương lai.

  處 眾 陽 來.

Huyền khiếu khai thời khiếu khiếu khai,

 玄 竅 開 時 竅 竅 開,

Thu thập thiềm quang, qui Nguyệt Quật,

 收 拾 蟾 光 歸 月 窟,

Tòng tư hữu lộ đáo bồng lai.

 從 玆 有 路 到 蓬 萊.

Nghe cái chưa nghe mới là hay,

Thấy điều chẳng thấy, sợ chi đây.

Cứ để tự nhiên, đừng vọng động,

Cứ sống an nhiên, biến hóa lai.

Nhất Dương vừa động, chúng Dương tụ (quẻ Phục)

Huyền Khiếu khai thời, khiếu khiếu khai,

Thu thập ánh trăng về Nguyệt Quật,

Từ đó có đường đến Bồng Lai.

Hữu tượng chi hậu, Dương phân Âm dã,

 有 象 之 後 陽 分 陰 也,

Vô tượng chi tiền, Âm hợp Dương dã.

 無 象 之 前 陰 合 陽 也.

Triều Thiên Lĩnh 朝 天 嶺,[10] Khí hải môn 氣 海 門,[11]  Tào khê lộ 曹 溪 路,[12] Tam xóa khẩu 三 岔 口,[13] Bình,  Dị huyệt 平 易 穴,[14] Hàm Trì 咸 池 ,[15] Âm Đoan 陰 端,[16] , Cấm môn 禁 門,[17] Hội Dương 會 陽, Trường Cường 長 強, Phách Môn 魄 門.[18] , PHỤC TÍ 復 子. KHÔN NỮ 坤 女. Địa trục 地 軸, Âm Khiêu 陰 蹻, Đào Khang 桃 康,[19]  Nhân môn 人 門,[20] Quỉ lộ 鬼 路, Hội Âm 會 陰,[21] Cốc Đạo 谷 道, Long Hổ huyệt 龍 虎 穴,[22] Tam xóa cốt 三 岔 骨,[23] Hư Nguy huyệt 虛 危 穴, Hà Xa lộ 河 車 路, HàXa cốt 河 車 骨,[24] Thượng Thiên Thê 上 天梯.[25]


[1] Có lẽ là Cửu Trùng Thiết Cổ thì đúng hơn. Vĩ Lư huyệt.

[2] Âm Kiều huyệt hay Vĩ Lư Huyệt.

[3] Chỉ Đan Điền.

[4] Chỉ Đan Điền.

[5] Đan Điền.

[6] Đan Điền, Vĩ Lư Huyệt.

[7] Đan Điền, Âm Kiều huyệt.

[8] Lữ Động Tân.

[9] Chung Ly Quyền.

[10] Vĩ Lư.

[11] Vĩ Lư.

[12] Vĩ Lư.

[13] Sinh Tử Huyệt, hay Hội Âm huyệt.

[14] Bình dị huyệt hay Vĩ Lư.

[15] Vĩ Lư.

[16] Vĩ Lư.

[17] Vĩ Lư.

[18] Vĩ Lư.

[19] Hạ đan điền chi thần.

[20] Vĩ Lư.

[21] Vĩ Lư hay Âm Kiều.

[22] Vĩ Lư.

[23] Vĩ Lư.

[24] Vĩ Lư.

[25] Xem Trung Hoa Đạo Giáo Đại Từ Điển, nơi chữ Vĩ Lư, Vĩ Lư Huyệt, Vĩ Lư giới địa, tr. 1176.


1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13