TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ
»
MỤC LỤC |
NGUYÊN |
HANH |
LỢI |
TRINH
LỢI TẬP
1
2 3
4 5
6
7
8 9
10 11
12 13
CHÂU THIÊN TUYỀN
KI ĐỒ
Phục, Lâm, Thái, Tráng,
Quải, Kiền hề,
復
臨 泰 壯 夬 乾 兮,
Lục Dương tòng tả nhi thượng
hạ.
六
陽 從 左 而 上 下.
Cấu, Độn, Bĩ, Quan, Bác,
Khôn hề,
姤
遁 否 觀 剝 坤 兮,
Lục Âm vãng hữu nhi hồi
tuyền.
六
陰 往 有 而 回 旋.
Phục, Lâm, Thái, Tráng,
Quải, Kiền hề,
Sáu Dương lên xuống bên phía
tả.
Cấu, Độn, Bĩ, Quan, Bác,
Khôn hề,
Sáu Âm tuần hoàn bên phía
hữu.
*
Hổ Tây, Long Đông, kiến vĩ
Mão Dậu,
虎
西 龍 東 見 卯 酉,
Hình, Đức tịnh hợp tương
kiến hoan hỉ.
刑
德 並 會 相 見 懽 喜.
Hà Khôi lâm Mão, Thiên Cang
cứ Dậu,
河
魁 臨 卯 天 罡 據 酉,
Tí Nam, Ngọ Bắc hỗ vi cương
kỉ.
子
南 午 北 互 為 綱 紀.
Hổ Tây, Long đông, hình
thành Mão Dậu kinh tuyến.
Âm Hình, Dương Đức tính
dụng, mọi người hoan hỉ.
Hà Khôi Tinh tại Đông, Mão,
Thiên Cang Tinh tại Tây Dậu.
Nam bắc Tí Ngọ tuyến thị
cương yếu.
*
Bắc Đẩu Nam Thần hạ,
北 斗
南 辰 下
Mi Mao nhỡn để xuyên.
眉
毛 眼 底 穿
Khôi tâm hành Thuỷ Hỏa,
灰 心
行 水 火
Định Ý thái Chân
Diên.
定
意 採 真 鉛
Âm hướng Tị Đoan diệt,
陰 向
鼻 端 合
Dương tòng nhãn lý sinh.
陽 從
眼 里 生
Giá ban bình dị pháp,
這 般
平 易 法
Nhân thậm một nhân hành.
因
甚 沒 人 行
Bắc Đẩu (Khảm), Nam Thần
(Ly) hợp,
Nơi lông mi và mắt (Thượng
Đan Điền)
Tâm yên hành Thủy Hoả.
Ý định, Đơn sẽ viên.
Âm tối đầu mũi diệt,
Dương từ trong mắt sinh.
Phép tu dễ như thế,
Sao chẳng mấy người hành?
Lời bàn
của Dịch giả về Tuyền Ki:
Hình vẽ trên đây
không phải là Tuyền Ki, mà là Huyền Nghi (Armillaires).
1. Tuyền Ki
(Tablette de constellation curcum-polaire; Circumpolar Constellation
template) là một Ống Đồng cổ kính nhất để quan sát sao Bắc Thần và định
vị trí Bắc Cực.
Michel giải Tuyền
Ki là một miếng ngọc dẹt chung quanh có một số khía. Miếng ngọc này có
thể xoay quanh một cái ống để nhòm. Nếu quay đúng vị trí, các sao Bắc
Đẩu và hàng sao Tả Khu, Thượng Tể, Thượng Phụ, Thượng Thừa v.v. sẽ lọt
đúng vào chỗ khía đã làm sẵn của Tuyền Ki, còn sao Bắc Thần sẽ hiện ra
nơi Tâm Điểm của Tuyền Ki, Như vậy Tuyền Ki sẽ định được chính Bắc Cực.
2. Hồn Nghi là
một dụng cụ để xem xét sự vận hành của mặt trời, mặt trăng và sự mọc lặn
của các vì sao. Hồn Nghi do Trương Hành (78-149 cn) chế ra.
Hồn Nghi có nhiều
loại tuỳ theo có nhiều hay ít vòng. Nó thường có vòng Hoàng Đạo, vòng
Xích Đạo, vòng Kinh Tuyến và vòng Nhẫn Giới. Nó cũng còn có nhiều bộ
phận hay máy móc khác mà ta không cần biêt.
Dịch giả Tham
Đồng Khế, nơi tr. 381, mô tả đại khái Hồn Nghi như sau: «Đó là một Nghi
Khi cho ta biết về Đại Đạo. Nó cho ta biết về kinh tuyến Mão Dậu hoàn
toàn lấy tự nhiên làm chuần đích. Nó quay từ trong ra ngoài. Khi đã biết
tâm điểm của nó, thì sẽ quay nó từ sau ra trước. Nội khí trong người
cũng vận chuyển như vậy. Dương Hỏa chuyển phía trái; Âm Phù chuyển phía
phải; trong khoảnh khắc, nội khí sẽ vận chuyển toàn thân; Hỏa Hầu đã tới
và đan đạo cũng đã thành.»
[1]
Nguyên Thần = Thanh Long = Tả Thận chi khí = Mão = Đông. Nguyên Khí =
Bạch Hổ = Hưũ Thận chi Khí = Dậu = Tây.
[2]
Âm Dương hòa hợp.
[3]
Đông Tây, Nam Bắc chính là Thượng, Hạ, Tả, Hữu, bốn phương trong người
cho nội khí tuần hoàn.
[4]
Nguyên khí, Nguyên Thần.
1
2 3
4 5
6
7
8 9
10 11
12 13
|