DỊCH KINH YẾU CHỈ
Hướng đi của Thánh
nhân
Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến
Lê
Mục lục | Lời nói
đầu | Phần 1 2
3 4
5 6
7
8 9
| chương 1 2
3 4
5
6
7 8
Phần 8
TỨ TƯỢNG
Chương 6. Tứ Tượng
và khoa học hiện đại
Năm 1960, khi viết quyển Trung Dung Tân
Khảo, tôi tình cờ đọc quyển The Genetic Code của Isaac
Azimow. Nơi trang 162-163 của sách, Ông cho rằng cơ thể vạn hữu được cấu
tạo bởi 64 Nucleotides. Mà 64 Nucleotides đó lại được cấu tạo bởi sự
phối hợp của 4 acids: A = Adelynic acid; G = Guanilic
acid; C = Cytidylic acid; U = Uridylic acid (A; G; C; U
là ký hiệu của bốn chất acid nói trên.) Và Isaac Azimow trình bày
thành đồ bản như sau:
I. AAA, AAG, AAC,
AAU, AGA, AGG, AGC, AGU
II. ACA, ACG, ACC, ACU,
AUA, AUG, AUC, AUU
III. GAA, GAG, GAC, GAU, GGA,
GGG, GGC, GGU
IV. GCA, GCG, GCC, GCU, GUA,
GUG, GUC, GUU
V. CAA, CAG, CAC, CAU,
CGA, CGG, CGC, CGU
VI. CCA, CCG, CCC, CCU, CUA,
CUG, CUC, CUU
VII. UAA, UAG, UAC, UAU, UGA, UGG,
UGC, UGU
VIII. UCA, UCG, UCC, UCU, UUA, UUG, UUC,
UUU
Đọc đoạn này tôi liên tưởng ngay đến Tứ
Tượng và 64 quẻ Dịch. Tôi liền thay:
Ta sẽ có 64 quẻ Dịch đúng theo thứ tự của
vòng Tiên Thiên Lục Thập Tứ Quái như sau:
1. Kiền, Quải, Đại Hữu, Đại Tráng, Tiểu
Súc, Nhu, Đại Súc, Thái.
2. Lý, Đoài, Khuê, Qui Muội, Trung Phu,
Tiết, Tổn, Lâm.
3. Đồng Nhân, Cách, Ly, Phong, Gia Nhân,
Ký Tế, Bí, Minh Di.
4. Vô Vọng, Tùy, Phệ Hạp, Chấn, Ích,
Truân, Di, Phục.
5. Cấu, Đại Quá, Đỉnh, Hằng, Tốn, Tỉnh,
Cổ, Thăng.
6. Tụng, Khôn, Vị Tế, Giải, Hoán, Khảm,
Mông, Sư.
7. Độn, Hàm, Lữ, Tiểu Quá, Tiệm, Kiển,
Tốn, Khiêm.
8. Bĩ, Tụy, Tấn, Dự, Quan, Tỉ, Bác, Khôn.
(Trong hình sau đây, bắt đầu là quẻ Kiền,
số 1 hướng Nam, đi ngược chiều kim đồng hồ là các quẻ Quải, Đại Hữu, Đại
Tráng, Tiểu Súc, Nhu, Đại Súc, Thái, v.v...)
Tiện đây tôi cũng muốn cống hiến quý vị
một trùng hợp hết sức kỳ thú khác. Đó là Ông Lama Anagarika, người Đức,
trong cuốn sách Ông viết ở Kumaon Himalaya, India, năm 1980, xuất bản ở
San Francisco năm 1981, nhan đề là The Inner Structure of the I
Ching, Ông cũng đem 64 quẻ Dịch so sánh với 64 Nucleotides, những
yếu tố cấu tạo nên con người. Tôi bàn về vấn đề này năm 1960; sách tôi
chỉ mới được in roneo, chứ chưa xuất bản. Ông Lama Anagarika viết vấn đề
này, vào khoảng năm 1980. Ông không đọc sáchtôi; tôi không đọc sách Ông;
thế mà lúc đem so sánh, thấy vấn đề trình bày chỉ khác nhau chút đỉnh,
một chín một mười. Thấy vậy, tôi càng tin rằng: Chân lý phát xuất tự
thâm tâm, cũng y thức như người xưa đã nói:
Quan Âm nghìn mắt nghìn tay,
Cũng do một điểm Linh Đài mà ra.
Đằng khác, ta có thể nhận định rằng bốn
nguyên tố chính trong vũ trụ có hóa trị như sau:
H (Hydrogène) : 1
O (Oxygène) : 2
N (Azote)
: 3
C (Carbone) : 4
Sau hết ta cũng nên nhắc qua rằng gần đây
Léon Bourdel đã phân tính nết con người làm bốn hạng dựa vào sinh lý (4
loại máu) và nhạc lý. Theo Léon Bourdel , có 4 hạng người như sau:
1. Hạng người Hòa Âm (Harmoniques) (Dị
cảm)
có loại
máu A.
2. Hạng người Nhạc Điệu (Mélodique) (Quyền
biến)
có loại
máu O.
3. Hạng người Tiết Tấu (Rythmique) (Nhất
quyết) có loại máu B.
4. Hạng người Tạp Cách (Complexes) (Dị
cảm) có loại máu AB.
Đó là ít nhiều chứng minh rằng Tứ Tượng có
thể cắt nghĩa được nhiều bí ẩn của cuộc đời…
CHÚ THÍCH
Dans la
vie, ces tempéraments Harmoniques se comportent comme envers la musique.
Ils recherchent toujours les accords affectifs avec l’ambiance. Quand
ils les trouvent, ils s’épanouissent. Quand ils se heurtent à des
dissonances, ils se replient sur eux-mêmes, ils se ferment, ils se
révoltent, ou ils s’en vont. Ce sont les plus vulnérables au milieu
extérieur, car celui-ci déclenche en eux des résonances à l’infini, et
sans que le volonté puisse intervenir. Le milieu peut donc,
indépendemment de leur valeur intrinsèque, les inspirer ou les éteindre,
et quelquefois même les détruire. — Léon Bourdel, Group
Sanguins et Tempéraments, p. 10.
Mục lục | Lời nói
đầu | Phần 1 2
3 4
5 6
7
8 9
| chương 1 2
3 4
5
6
7 8
|