TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ
»
MỤC LỤC |
NGUYÊN |
HANH |
LỢI |
TRINH
HANH TẬP
1
2 3
4 5
6 7
8
9 10
11 12
13 14
15 16
PHÁP LUÂN TỰ
CHUYỂN ĐỒ
Tiếp Tam Âm chi chính khí ư
Phong Luân, Kỳ chuyên tinh chi danh viết Thái Huyền.
接 三
陰 之正 氣 於 風 輪 其 專 精 之 名 曰 太 玄 .
Thê Tam Dương chi chính khí
ư Thủy Khu, kỳ chuyên tinh chi danh viết Thái Ất.
棲 三
陽 之正 氣 於 水 樞 其 專 精 之 名 曰 太 乙 .
Thái Ất Chính Dương dã.
太乙 正
陽 也. Thái Huyền Chính
Âm dã.
太玄 正
陰 也.
Dương chi chính khí kỳ sắc
xích. Âm chi chính khí kỳ sắc hắc.
陽 之
正 其 色 赤 陰 之 正 其 色 黑.
Thủy Dương dã, nhi kỳ phục
vi Âm.
水 陽
也 而其 伏 為 陰 .
Phong Âm dã, nhi kỳ phát vi
Dương.
風 陰
也 而其 發 為 陽 .
Thượng Xích, hạ Hắc, tả
Thanh, hữu Bạch, Hoàng tiềm ư Trung Cung, nhi ngũ vận lưu chuyển, cố hữu
Luân Khu chi tượng yên.
上 赤
下 黑左 青 右 白 黃 潛 於 中 宮 而 五 運 流 轉 故
有 輪 樞 之 象 焉 .
Tiếp chính khí
của Tam Âm ở Phong Luân. Danh của chuyên tinh là Thái Huyền.
Nương chính khí
của Tam Dương ở Thủy Khu. Danh của chuyên tinh là Thái Ất.
Thái Ất là Chính
Dương. Thái Huyền là Chính Âm.
Dương của Chính
Khí thì màu đỏ.
Âm của Chính Khí
thì màu đen.
Thủy là Dương,
khi Ẩn phục thì là Âm.
Phong là Âm, khi
phát động thì là Dương.
Trên Đỏ, dưới
Đen, tả Xanh, hữu Bạch, trung ương thì Vàng, ngũ vận lưu chuyển, nên mới
có tượng Luân Khu vậy.
Thủy hàm Thái Ất chi trung
tinh, cố năng nhuận trạch bách vật, nhi hành hồ địa trung.
水 涵
太 乙之 中 精 故 能 潤 澤 百 物 而 行 乎 地 中 .
Phong hàm Thái Cổ chi trung
tinh, cố năng động hóa vạn vật, nhi hành hồ Thiên thượng.
風 涵
太 古之 中 精 故 能 動 化 百 物 而 行 乎 天 上 .
Thượng Xích chi tượng, kỳ
cung thành Ly.
上 赤
之 象其 宮 成 離.
Hạ Hắc chi tượng, kỳ cung
thành Khảm.
下 黑
之 象其 宮 成 坎 .
Phù lưỡng đoan chi sở dĩ
bình giả, dĩ Trung tồn hồ kỳ gian cố dã.
夫 兩
端 之所 以 平 者 以 中 存 乎 其 間 故 也 .
Nước hàm chứa
tinh hoa của Thái Ất, nên có sức nhuận trạch vạn vật, và lưu hành trên
mặt đất.
Phong hàm chứa
tinh hoa của Thái Cổ, nên có sức động hóa vân vật, và lưu hành trên
trời.
Trên có tượng màu
đỏ, nên Cung nó là Li.
Dưới có tượng màu
đen, nên Cung nó là Khảm.
Vả hai bên mà
được quân bình là nhờ có Trung Cung ở giữa vậy.
Bát động Pháp Luân tuyền
Nhật Nguyệt,
撥 動 法 輪 旋 日 月,
Tu du hải kiệu, khởi vân
lôi.
須 臾 海 嶠 起 雲 雷 .
Phong đào hung dũng ba trừng
hậu,
風 濤 洶 涌 波 澄 後,
Tán tác Cam Tuyền nhuận cửu
cai.
散 作 甘 泉 潤 九 垓 .
Chu Thiên chuyển
vận, xoay nhật nguyệt,
Phút chốc thần
sơn khởi vân lôi,
Gió làm sóng cuộn
đùng đùng nổi,
Sau hoá Cam Tuyền
khắp chốn nơi.
Pháp thuỷ năng triều hữu bí
quan,
法 水 能 朝 有 秘 關,
Tiêu dao nhật dạ chuyển luân
hoàn,
逍 遙 日 夜 轉 輪 環.
Ư trung úng trệ sinh chư
bệnh,
於 中 壅 滯 生 諸 病,
Tài quyết thông lưu tiện trụ
nhan.
纔 決 通 流 便 駐 顏.
Chân khí muốn
dùng, có quyết chiêu,
Tổ Khiếu là nơi
nó vãng lai.
Nếu nó úng trệ:
Sinh mọi bệnh,
Nếu giữ nó thông,
sẽ trẻ hoài.
Tuyền Đẩu, lịch Ky,
旋 斗
歷 箕
Hồi độ ngũ thường.
迴 度
五 常
Pháp Thiên chi khu,
法 天
之 樞
Tiên thọ vạn ức.
仙 壽
萬 億
Chuyển vần Tinh
Đẩu,
Xoay chuyển Ngũ
Hành.
Pháp Thiên chuyển
vận,
Thọ sẽ vô cùng.
Nơi bụng của hình
người có viết chữ:
Cực
極 ở chính giữa.
Trên viết: Bạch
Hổ ẩn ư Đông Phương.
白 虎
隱 於東 方.
Dưới viết: Thanh
Long tàng ư Tây vị.
青 龍藏 於 西 位.
_______________________
Pháp Luân là chu thiên. Tinh tú quay một ngày, một đêm là Chu Thiên,
luyện đơn một ngày, một đêm là Chu Thiên. Hải Kiệu là bờ biển nhiều núi.
Khởi vân lôi tượng trưng Nguyên Thần, Nguyên Khí tương giao. Cam Tuyền
chỉ Chân Khí. Cửu cai là Cửu Châu, tức chu thân con người.
1
2 3
4 5
6 7
8
9 10
11 12
13 14
15 16
|