TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ

» MỤC LỤC  |  NGUYÊN  |  HANH  |  LỢI  |  TRINH

HANH TẬP

1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16


TRẬP TÀNG KHÍ HUYỆT ĐỒ

 

Thủy hương Diên       水 鄉 鉛

Hắc Hổ tủy                  黑 虎 髓

Đa bảo tạng                多 寶 藏

Tạo hoá lô                   造 化 爐

Hạo Khí môn               灝 氣 門

Tịch hạp xứ                 闢 闔 處

Yểu minh phủ             窅 冥 府

Địa Hoàng Nam         地 黃 男

Vô tận tạng                  無 盡 藏

Yển Nguyệt Lô           偃 月 爐

Sinh sát xá                  生 殺 舍

Chân kim đỉnh             真 金 鼎

Hỗn Độn sinh tiền hỗn độn viên,

 混 沌 生 前 混 沌 圓,

Cá trung tiêu tức bất dung truyền,

 個 中 消 息 不 容 傳.

Phách khai khiếu huyệt, khiếu trung khiếu,

 劈 開 竅 穴 竅 中 竅,

Lộ phá thiên trung, thiên ngoại thiên.

 路 破 天 中 天 外 天.

Khiếu này vốn có tự xa xưa,

Tin tức bên trong chẳng lộ ra.

Mở rộng khiếu này vào trong tận,

Bên trong sẽ thấy đất trời xa.

Đẩu bính nghịch tuyền phương hữu tượng,

 斗 柄 逆 旋 方 有 象,

Đài quang phản chiếu thủy thành tiên.

 臺 光 返 照 始 成 仙.

Nhất chiêu lao đắc đàm tâm nguyệt,

 一 朝 撈 得 潭 心 月,

Thứ phá Hồ Tăng diện bích thiền.

 覷 破 胡 僧 面 壁 禪.

Đẩu Bính ngượcxoay, có bốn mùa.

Linh Đài phản chiếu sẽ thành tiên.

Ngày nào mò được trăng trong nước,

Sẽ thấy Đạt Ma diện bích thiền.

Bất tư thiện hề, bất tư ác,

 不 思 善 兮 不 思 惡,

Cá lý chí nhân hoạt bát bát,

 個 里 至 人 活 潑 潑,

Sát na liệt phá hồng mông xác,

 剎 那 裂 破 鴻 濛 殼.

Tiến xuất nhất linh chân đại dược.

 進 出 一 靈 真 大 藥.

Không nghĩ thiện hề, không nghĩ ác,

Chí nhân do đó sống phây phây.

Đan điền nếu đã vào trong được,

Sẽ có Đại Đơn lấy đem ra.

Đại dược xuất hề quang thước thước,

 大 藥 出 兮 光 爍 爍.

Đốn ngộ, đốn tu thành diệu giác.

 頓 悟 頓 修 成 妙 覺.

Giác diệu huyền thông khóa hạc qui,

 覺 妙 玄 通 跨 鶴 歸.

Thắng Liên Hoa Giới tiêu diêu lạc.

 勝 蓮 花 界 逍 遙 樂.

Đại dược sinh rồi sáng sáng ghê,

Đốn Ngộ, Đốn Tu thành Diệu Giác,

Biết lẽ diệu huyền, cưỡi hạc qui,

Niết Bàn hạnh phúc, tiêu diêu hưởng.

Đắc hạo khí chi môn,                  得 灝 氣 之 門

Sở dĩ thu kỳ căn,[1]                      所 以 收 其 根

Tri Nguyên Thần chi nang,        知 元 神 之 囊

Sở dĩ thao kỳ quang,                   所 以 韜 其 光

Nhược loa nội thủ,                  若 螺 內 守

Nhược thạch trung tàng,      若石 中 藏

Sở dĩ vi châu ngọc chi phòng.              所 以 為 珠 玉 之 房

Biết cửa vào Hạo Khí,

Cho nên biết thu căn.

Biết túi Nguyên Thần đựng,

Cho nên biết Thao Quang.

Như ốc biết nội thủ,

Như đá có Ngọc tàng,

Thế là biết phòng Châu Ngọc.

Hư tĩnh phi khô tịch,                     靜 非 枯 寂

Trung hữu vị phát trung.[2]         中 有 未 發 中

Trung hữu diệc hà hữu,              中 有 亦 何 有

Vô chi tức ngoan không.              無 之 即 頑 空

Hư tĩnh không phải ngồi khô héo.

Nói Trung là Vị phát chi trung.

Trong Trung nếu có, hỏi có gì?

Trung mà không có, sẽ Ngoan Không.

Thường tịch nhi thường chiếu,     寂 而 常 照

Bất khởi tịch chiếu tưởng.             不 起 寂 照 想

Đương minh nhi đương giác,       當 明 而 當 覺

Bất khởi minh giác tưởng.             不 起 明 覺 想

Biết ngồi tĩnh định tâm thường chiếu.

Thường chiếu nhưng mà chẳng để tâm.

Đương thời Minh Giác biết mọi lẽ,

Nhưng đừng vì thế, tưởng sai lầm.

Chí Tâm vô niệm,                     至 心 無 念

Chí thành vô tức.                      至 誠 無 息

Tức niệm khước tiêu,              息 念 卻 消

Tính Mệnh hợp nhất.              性 命 合 一

Người toàn thiện không còn niệm lự,

Bậc chí nhân, hô hấp cũng quên.

Không hít thở, chẳng tần phiền,

Rồi ra Tính Mệnh tự nhiên hiệp hoà.

Khí hải 氣 海, Thổ phủ 土 府, Quan Nguyên 關 元. Kim Hoa 金 華, Nguyệt phách 月 魄, Linh Căn 靈 根, Thác Thược 橐 籥, Khí huyệt 氣 穴, Bắc Hải 北 海, Anh Nhi 嬰 兒, Huyền Minh 玄 冥, Khúc Giang 曲 江. Huyền Khiếu 玄 竅, Sinh Môn 生 門, Tử Hộ 死 戶, Hoa Trì 華 池, Ngọc Thố 玉 兔, Bồng Hồ 蓬 壺, Dục Anh 育 嬰, Ngốc bào 呆 胞, Chân Diên 真 鉛.

Thần ngự Khí, Khí lưu Thần,     神 御 氣 氣 留 神

Bất khả tu du ly dã.                     不 可 須 臾 離 也

Tâm y tức, tức qui tâm,               心 依 息 息 歸 心

Khởi dung hào phát thù tai.       豈 容 毫 髮 殊 哉

Thần đưa Khí, Khí lại ngưng Thần,

Thần Khí đôi bên, phải tương thân

Tâm y tức, Tức lại qui Tâm,

Tâm Tức đôi bên phải thân gần.

Trưởng thai trụ tức chi hương,  長 胎 住 息 之 鄉,

An thân lập mệnh chi khiếu.  安 身 立 命 之 竅.

________________

[1] Lục căn là Nhãn, Nhĩ, Tị, Thiệt, Thân, Ý.

[2] Trung Dung, ch. I.


1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16