TRUNG DUNG TÂN KHẢO

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ

QUYỂN II: TRUNG DUNG BÌNH DỊCH

» Mục lục » Tựa của Chu Hi » Chương: 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13

14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26  27  28  29  30  31  32  33


Chương 15

TIÊN TU KỲ THÂN HẬU TRỊ KỲ QUỐC

第 十 五 章

 君 子 之 道, 辟 如 行 遠, 必 自 邇; 辟 如 登 高, 必 自 卑. 詩 曰: 妻 子 好 合, 如 鼓 瑟 琴; 兄 弟 既 翕 ,和 樂 且 耽; 宜 爾 室 家, 樂 爾 妻 孥. 子 曰: 父 母 其 順 矣 乎.

PHIÊN ÂM

Quân tử chi đạo, thí như hành viễn, tất tự nhĩ; thí như đăng cao, tất tự ti. Thi viết: «Thê tử hảo hợp, như cổ sắt cầm; huynh đệ ký hấp, hòa lạc thả thầm; nghi nhĩ thất gia, lạc nhĩ thê noa.»[1] Tử viết: «Phụ mẫu kỳ thuận hĩ hồ.» [2]

CHÚ THÍCH

- Thí = ví như. - Ti = thấp. - Thầm = vui.

- Nhĩ = gần. - Hấp = hòa hợp. - Noa = con cái

DỊCH CHƯƠNG 15

Tiên tu kỳ thân, hậu trị kỳ quốc

Đạo quân tử như in lữ thứ,

Muốn đi xa phải tự chỗ gần.

Đạo người như cuộc đăng san.

Muốn lên tới đỉnh, đầu dàng là chân.

Kinh Thi rằng:

Gia đình thê tử vui vầy,[3]

Đàn cầm đàn sắt so giây ềm đềm.

Anh em trong ấm ngoài êm,

Thuận hòa vui vẻ, dưới trên sum vầy

Gia đình như thế hay thay,

Vợ con thảo thuận, tháng ngày yên vui.

Mẹ cha trông xuống thảnh thơi.

BÌNH LUẬN

Tu thân cũng như làm bất kỳ công việc gì, phải đi từ dễ đến khó, từ gần đến xa.

Y Doãn cũng đã khuyên vua Thái Giáp y như vậy: «Nhược đăng cao tất tự ti, nhược trắc hà tắc tự nhĩ.» (Muốn lên cao tất từ thấp, muốn đi xa tất từ gần.) [4]

Lão Tử cũng nói: «Làm khó phải từ dễ, làm to phải từ nhỏ.» [5]

Đạo Đức Kinh còn viết thêm:

«Cây to mấy sải tay ôm,

Thoạt tiên là một mầm non sá nào.

Đài cao, cao chín tầng cao,

Cũng từ mặt đất xây bao dần dần.

Con đường nghìn dặm xa xăm,

Bắt đầu cũng ở dưới chân bộ hành.» [6]

Áp dụng vào cuộc đời, cần phải tu thân, cần phải trở nên hoàn thiện, cần phải biết làm cho gia đình êm ấm hòa hợp trước, rồi mới nói đến việc trị quốc an dân.

Đó là phương pháp vua Nghiêu đã dùng. Kinh Thư chép: «Ngài trau dồi nhân đức, để có thể làm cho chín họ hòa mục. Chín họ đã hòa mục, ngài vỗ yên bách tính. Bách tính an vui, ngài hiệp hòa thiên hạ.» [7]

Đó cũng là phương pháp đã được đề xướng trong Đại Học.


CHÚ THÍCH

[1] Mao Thi, Tiểu nhã, Thường lệ thiên.

[2] Danh ngôn đối chiếu:

Nhược đăng cao tất tự ti, nhược bồ hà tất tự nhĩ. (Kinh Thư, Thái giáp hạ) (Như trèo cao tất tự thấp, như đi xa tất tự gần.)

- Cố quý dĩ tiện vi bản. Cao dĩ hạ vi cơ. 故 貴 以 賤 為 本 高 以 下 為 基 (Đạo Đức Kinh, ch.39)

[3] Danh ngôn đối chiếu:

Ton épouse sera comme une vigne féconde dans l’intérieur de ta maison. Tes fils comme des plants d’olivier autour de la table. Voilà comment sera béni l’homme qui craint Yahveh. (Psaume, 127, 2, 4)

Il est trois choses que mon âme désire qui sont agréables à Dieu et aux hommes: L’accord entre freres, l’amitié entre voisins, un mari et une femme qui s’entendent bien. (L’Ecclésiaste 24, 25)

[4] 若 登 高 必 自 卑 若 陟 遐 必 自 邇 (Kinh Thư, Thái Giáp [hạ-4])

[5] Đồ nan ư kỳ dị, vi đại ư kỳ tế. 圖 難 於 其 易, 為 大 於 其 細 (Đạo Đức Kinh, ch.63)

[6] Hợp bão chi mộc, sinh ư hào mạt, cửu tằng chi đài, khởi ư lụy thổ, thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ. 合 抱 之 木, 生 於 毫 末, 九 層 之 台, 起 於 累 土, 千 里 之 行, 始 於 足 下 (Đạo Đức Kinh, ch.64)

[7] Khắc minh tuấn đức dĩ thân cửu tộc. Cửu tộc ký mục, bình chương bách tính. Bách tính chiêu minh, hiệp hòa vạn bang. 克 明 俊 德 以 親 九 族. 九 族 記 睦, 平 章 百 姓. 百 姓 昭 明, 協 和 萬 邦 (Kinh Thư, Nghiêu điển, 2)


» Mục lục » Tựa của Chu Hi » Chương: 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13

14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26  27  28  29  30  31  32  33