» mục lục                                                       PHẦN II - BÌNH DỊCH

CHƯƠNG 1 - THƯỢNG THANH

CHƯƠNG 2 - THƯỢNG HỮU

CHƯƠNG 3 - KHẨU VI

CHƯƠNG 4 - HUỲNH ĐÌNH

CHƯƠNG 5 - TRUNG TRÌ

CHƯƠNG 6 - THIÊN TRUNG

CHƯƠNG 7 - CHÍ ĐẠO

CHƯƠNG 8 - TÂM THẦN

CHƯƠNG 9 - PHẾ BỘ

CHƯƠNG 10 - TÂM BỘ

CHƯƠNG 11 - CAN BỘ

CHƯƠNG 12 - THẬN BỘ

CHƯƠNG 13 - TỲ BỘ

CHƯƠNG 14 - ĐẢM BỘ

CHƯƠNG 15 - TỲ TRƯỜNG

CHƯƠNG 16 - THƯỢNG ĐỔ

CHƯƠNG 17 - LINH ĐÀI

CHƯƠNG 18 - TAM QUAN

CHƯƠNG 19 - NHƯỢC ĐẮC

CHƯƠNG 20 - HÔ HẤP

CHƯƠNG 21 - QUỲNH THẤT

CHƯƠNG 22 - THƯỜNG NIỆM

CHƯƠNG 23 - TRỊ SINH

CHƯƠNG 24 - ẨN ẢNH

CHƯƠNG 25 - NGŨ HÀNH

CHƯƠNG 26 - CAO BÔN

CHƯƠNG 27 - HUYỀN NGUYÊN

CHƯƠNG 28 - TIÊN NHÂN

CHƯƠNG 29 - TỬ THANH

CHƯƠNG 30 - BÁCH CỐC

CHƯƠNG 31 - TÂM ĐIỂN

CHƯƠNG 32 - KINH LỊCH

CHƯƠNG 33 - CAN KHÍ

CHƯƠNG 34 - PHẾ CHI

CHƯƠNG 35 - ẨN TÀNG

CHƯƠNG 36 - MỘC DỤC

CHƯƠNG 11

CAN BỘ

肝 部

 

A. KINH VĂN

1. Can bộ chi trung, thúy trùng lý,

肝 部 之 中 翠 重 裏

2. Hạ hữu Thanh Đồng Thần Công Tử,

下 有 青 童 神 公 子

3. Chủ chư quan kiện, thông minh thủy,

主 諸 關 鍵 聰 明 始

4. Thanh cẩm phi thường, bội ngọc linh,

青 錦 披 裳 佩 玉 鈴

5. Hòa chế hồn phách, tân dịch bình,

和 制 魂 魄 津 液 平

6. Ngoại ứng nhãn mục, nhật nguyệt thanh,

外 應 眼 目 日 月 清

7. Bách kha bất chung, tồn Vô Anh,

百 痾 不 鍾 存 無 英

8. Đồng dụng thất nhật, tự sung doanh.

同 用 七 日 自 充 盈

9. Thùy tuyệt, niệm Thần, tử phục sinh,

垂 絕 念 神 死 復 生

10. Nhiếp hồn, hoàn phách, vĩnh vô khuynh.

攝 魂 還 魄 永 無 傾

B. LƯỢC DỊCH

Can bộ chi cung, xanh khoe vẻ,

Trong có Thanh Đồng Thần Công Tử.

Nắm giữ mối giường, sinh thông minh,

Y phục gấm xanh, mang ngọc linh.

Điều chế hồn phách, tân dịch bình,

Ngoài ứng đôi mắt, nhật nguyệt minh,

Can giữ điều hòa, bệnh không sinh.

Đồng dụng bảy ngày, tự sung doanh.

Gần chết hô thần, lại phục sinh,

Nhiếp hoàn, hoàn phách hết đảo khuynh.

C. CHÚ THÍCH

Câu 1. Can bộ chi trung, thúy trùng lý.

肝 部 之 中 翠 重 裏

Thúy : xanh. Can thuộc Mộc nên chương này ta thấy toàn dùng những chữ màu xanh như Thúy, Thanh đồng, Thanh cẩm. Cũng như nơi chương nói về Tâm thì toàn dùng màu đỏ, vì Tâm thuộc Hỏa. Nơi chương nói về Phế, thì thấy dùng màu trắng, vì Phế thuộc Kim v.v...

Trùng lý 重 裏: Can có nhiều lớp lớn nhỏ chồng lên nhau, nên nói trùng lý.

Câu 2. Hạ hữu Thanh Đồng Thần Công Tử.

下 有 青 童 神 公 子

Thanh Đồng Thần Công Tử 青 童 神 公 子: Thần gan có nhiều tên như: Thanh Đồng 青 童, Long Yên 龍 煙, Vô Anh Công Tử 無 英 公 子.

           

Thần gan (hình rồng) - Can thần danh Long Yên tự Hàm Minh 神 名 龍 煙 字 含 明

Câu 3. Chủ chư quan kiện thông minh thủy.

主 諸 關 鍵 聰 明 始

Quan kiện 關 鍵: Then (quan ), khóa (kiện ). Gan chủ mắt, là khóa then của Ngũ hành. Mắt chủ thông minh,

Câu 4. Thanh cẩm phi thường, bội ngọc linh.

青 錦 披 裳 佩 玉 鈴

Thanh cẩm phi thường 青 錦 披 裳: Quần áo bằng gấm màu xanh.

Câu 5. Hòa chế hồn phách, tân dịch bình.

和 制 魂 魄 津 液 平

Hòa chế hồn phách 和 制 魂 魄: Điều chế hồn phách.

Tân dịch bình 津 液 平: là cho tân dịch trong người trở nên quân bình.

Câu 6. Ngoại ứng nhãn mục, nhật nguyệt thanh.

外 應 眼 目 日 月 清

Bản Tử Hà: Ngoại ứng lưỡng mục, nhật nguyệt tinh 外 應 眼 目 日 月 精.

Gan ngoài ứng với đôi mắt, tinh hoa của nhật nguyệt hai vầng. 肝 位 屬 眼 象 日 月明 (Can vị thuộc nhãn, tượng nhật nguyệt minh.)

Câu 7. Bách a (kha) bất chung, tồn Vô Anh.

百 痾 不 鍾 存 無 英

Bách a (kha) bất chung 百 痾 不 鍾: trăm bệnh không sinh (chung : sinh).

Tồn Vô Anh 存 無 英: Chính là nhờ tồn được thần gan Vô Anh.

Câu 8. Đồng dụng thất nhật, tự sung doanh.

同 用 七 日 自 充 盈

Dùng đồng thời cùng với ngũ tạng, nên gọi là đồng dụng 同 用. Thất nhật, tự sung doanh 七 日 自 充 盈: trong vòng bảy ngày, sẽ trở nên sung mãn.

Câu 9. Thùy tuyệt, niệm Thần, thủy phục sinh.

垂 絕 念 神 死 復 生

Thùy tuyệt 垂 絕: Lúc gần chết.

Câu 10. Nhiếp hồn, hoàn phách vĩnh vô khuynh.

攝 魂 還 魄 永 無 傾

Nhiếp hồn, hoàn phách 攝 魂 還 魄: Thu nhiếp hồn phách. Vĩnh vô khuynh 永 無 傾: Sẽ mãi không khuynh đảo, ngả nghiêng.

D. BÌNH GIẢNG

Chương này thực ra cũng rập theo một lối như các chương trên. Trước hết đề cập đến gan, và Thần gan, là Thanh Đồng Thần Công Tử. Câu (1,2).

Gan chủ thông minh. Sách Lan Đài Bí điển gọi gan là Tướng quân chi quan, mưu lự đều do đó xuất sinh. Gọi gan là Tướng quan, nên nắm hết chốt then trong người. Gọi là Mưu lự, nên thông minh do đó xuất sinh. Thường ta chỉ thấy nói Gan tàng Hồn, đây lại thêm là Gan điều hòa hồn phách, điều chỉnh tân dịch (câu 3, 4, 5).

Gan ngoài ứng với đôi mắt, y học Trung Hoa cũng chủ trương như vậy (câu 6). Muốn cho bệnh tật không sinh, phải thường quán tưởng, thường “tồn”thần Vô Anh (thần gan) (câu 7). Nếu để ra được chừng 7 ngày, chuyên tâm, tồn thần, điều dưỡng gan và ngũ tạng, thì sẽ thấy sức lực rồi rào trở lại (câu 8). Gần chết, niệm thần, sẽ sống lại (câu 9). Biết thu nhiếp hồn phách sẽ diên niên (câu 10). Vụ Thành Tử, trong lời bình giải chương nầy, cho rằng:

Người có tam hồn: là Sảng Linh 爽 靈, Thai Quang 胎 光, và U Tinh 幽 精. Mỗi tháng cứ ngày mồng 3, 13, 23 là hồn lìa thân xác đi chơi, phải biết phép nhiếp hồn.

Phách có bảy, là: Thi Cẩu 尸 苟 Phục Thỉ 伏 矢, Tước Âm 雀 陰, Thôn Tặc 吞 賊, Phi Độc 非 毒, Trừ Uế 除 穢, và Xú Phế 臭 肺. Mỗi tháng các ngày Sóc (Mồng 1), Vọng (15) Hối (30), là phách lưu đãng, giao thông với quỉ mị, cần phải biết phép hoàn phách. Vụ Thành Tử cũng có dạy phép Hoàn phách, nhiếp hồn. Nhưng tôi không muốn ghi lại nơi đây.

Tam hồn

Thất phách

Tam hồn thất phách