» mục lục                                                       PHẦN II - BÌNH DỊCH

CHƯƠNG 1 - THƯỢNG THANH

CHƯƠNG 2 - THƯỢNG HỮU

CHƯƠNG 3 - KHẨU VI

CHƯƠNG 4 - HUỲNH ĐÌNH

CHƯƠNG 5 - TRUNG TRÌ

CHƯƠNG 6 - THIÊN TRUNG

CHƯƠNG 7 - CHÍ ĐẠO

CHƯƠNG 8 - TÂM THẦN

CHƯƠNG 9 - PHẾ BỘ

CHƯƠNG 10 - TÂM BỘ

CHƯƠNG 11 - CAN BỘ

CHƯƠNG 12 - THẬN BỘ

CHƯƠNG 13 - TỲ BỘ

CHƯƠNG 14 - ĐẢM BỘ

CHƯƠNG 15 - TỲ TRƯỜNG

CHƯƠNG 16 - THƯỢNG ĐỔ

CHƯƠNG 17 - LINH ĐÀI

CHƯƠNG 18 - TAM QUAN

CHƯƠNG 19 - NHƯỢC ĐẮC

CHƯƠNG 20 - HÔ HẤP

CHƯƠNG 21 - QUỲNH THẤT

CHƯƠNG 22 - THƯỜNG NIỆM

CHƯƠNG 23 - TRỊ SINH

CHƯƠNG 24 - ẨN ẢNH

CHƯƠNG 25 - NGŨ HÀNH

CHƯƠNG 26 - CAO BÔN

CHƯƠNG 27 - HUYỀN NGUYÊN

CHƯƠNG 28 - TIÊN NHÂN

CHƯƠNG 29 - TỬ THANH

CHƯƠNG 30 - BÁCH CỐC

CHƯƠNG 31 - TÂM ĐIỂN

CHƯƠNG 32 - KINH LỊCH

CHƯƠNG 33 - CAN KHÍ

CHƯƠNG 34 - PHẾ CHI

CHƯƠNG 35 - ẨN TÀNG

CHƯƠNG 36 - MỘC DỤC

CHƯƠNG 35

ẨN TÀNG

隱 藏

 

A. KINH VĂN

1. Ẩn tàng vũ cái khan thiên xá,

隱 藏 羽 蓋 看 天 舍

2. Triều bái Thái dương lạc tương hô,

朝 拜 太 陽 樂 相 呼

3. Thần minh bát uy, chính tịch tà,

神 明 八 威 正 辟 邪

4. Tỳ thần hoàn qui thị vị gia.

脾 神 還 歸 是 胃 家

5. Đam dưỡng linh căn bất phục khô,

耽 養 靈 根 不 復 枯

6. Bế tắc mệnh môn, bảo ngọc đô.

閉 塞 命 門 保 玉 都

7. Vạn thần phương tạc, thọ hữu dư,

萬 神 方 胙 壽 有 餘

8. Thị vị tỳ kiến tại trung cung,

是 謂 脾 建 在 中 宮

9. Ngũ tạng, lục phủ thần minh chủ,

五 藏 六 府 神 明 主

10. Thượng hợp thiên môn, nhập minh đường.

上 合 天 門 入 明 堂

11. Thủ thư, tồn hùng đỉnh tam quang,

守 雌 存 雄 頂 三 光

12. Nội phương, ngoại viên, thần tại trung,

內 方 外 圓 神 在 中

13. Thông lợi huyết mạch, ngũ tạng phong,

通 利 血 脈 五 藏 豐

14. Cốt thanh cân xích tủy như sương,

骨 青 筋 赤 髓 如 霜

15. Tỳ cứu thất khiếu khứ bất tường.

脾 救 七 竅 去 不 祥

16. Nhật nguyệt liệt bố, thiết âm dương,

日 月 列 布 設 陰 陽

17. Lưỡng thần tương hội hóa ngọc anh,

兩 神 相 會 化 玉 英

18. Đạm nhiên vô vị thiên nhân lương,

淡 然 無 味 天 人 糧

19. Tử Đan tiến soạn, hào chính hoàng,

子 丹 進 饌 肴 正 黃

20. Nãi viết lang cao, cập ngọc sương,

乃 曰 琅 膏 及 玉 霜

21. Thái thượng ẩn hoàn bát tố quỳnh,

太 上 隱 環 八 素 瓊

22. Khái ích bát dịch, thận thụ tinh,

溉 益 八 液 腎 受 精

23. Phục ư thái âm kiến ngã hình,

伏 於 太 陰 見 我 形

24. Dương phong tam huyền xuất Thủy thanh,

揚 風 三 玄 出 始 青

25. Hoảng hốt chi gian chí thanh linh,

恍 惚 之 間 至 清 靈

26. Tọa ư tiên đài, kiến Xích Sinh,

坐 於 飆 臺 見 赤 生

27. Dật vực hi chân, dưỡng hoa vinh,

逸 域 熙 真 養 華 榮

28. Nội phán trầm mặc luyện ngũ hình,

內 盼 沉 默 鍊 五 形

29. Tam khí bồi hồi đắc thần minh,

三 氣 徘 徊 得 神 明

30. Ẩn long độn chi vân lang anh.

隱 龍 遁 芝 雲 琅 英

31. Khả dĩ sung cơ, sử vạn linh,

可 以 充 飢 使 萬 靈

32. Thượng cái huyền huyền hạ hổ chương.

上 蓋 玄 玄 下 虎 章

B. LƯỢC DỊCH

Ẩn thân, tàng ý, kiến Thiên tâm,

Cùng Thái dương thần, hợp nhất chân.

Thần soi tám cõi trừ tà tịch,

Tì thần nay đã hoàn qui tâm,

Nuôi dưỡng linh căn, cho nhuần thấm,

Bế tỏa mệnh môn, bảo Thiên chân,

Thọ kỷ gia tăng, nhờ chúng thần,

Tì tại Trung cung toàn Thổ đức,

Ngũ tạng, lục phủ đều nhờ ân,

Trên hợp Thiên môn, nhập Minh Đường,

Thư hùng hòa hợp đỉnh phát quang,

Ngoài vuông, trong tròn, Thần ở trong,

Thông điều huyết mạch, ngũ tạng tốt,

Xương cốt tốt tươi, tủy như sương,

Tì nuôi thất khiếu, cửu bất tường,

Nhật nguyệt hai vầng bày Âm Dương,

Lưỡng thần hòa hợp sinh ngọc anh,

Lương của trời người, không mùi vị,

Tử Đan bày tiệc, màu sắc vàng,

Nên gọi lang cao hay ngọc sương,

Bát tố quỳnh dịch Thái Thượng ban,

Uống vào nuôi huyết, tăng thận tinh,

Thu thần, nhìn thấy chân tướng hình,

Cưỡi gió, phiêu diêu lên Ngọc Thanh,

Linh lung phút chốc tới Thanh Linh,

Ngồi trên tiên đài với Xích Sinh,

Điều thần dưỡng khí nuôi hoa vinh.

Nhắm mắt an nhiên luyện ngũ hình.

Tam khí bồi hồi đắc thần minh,

Thần đơn sẵn có, linh chi sẵn,

Có thể no lòng, khiến vạn linh,

Lọng mây che trên, dưới hổ chương…

C. CHÚ THÍCH

Câu 1. Ẩn tàng vũ cái khan thiên xá.

隱 藏 羽 蓋 看 天 舍

Ngoại Cảnh đổi là:

– Ẩn tàng hoa cái, thông thần lô.

隱 藏 華 蓋 通 神 爐 (bản Tử Hà)

– Ẩn tàng hoa cái, quan thông lô.

隱 藏 華 蓋 觀 通 爐 (bản Vụ Thành Tử)

– Ẩn tàng hoa cái, thông thần lô.

隱 藏 華 蓋 通 神 爐 (bản Lương Khưu Tử)

– Ẩn tàng hoa cái, thông lục hợp.

隱 藏 華 蓋 通 六 合 (bản Tung Ẩn Tử)

Vũ cái 羽 蓋: Lọng bằng lông.

Tử Hà giải đại ý câu này: Tàng ý, ẩn thân để thấy Thiên Tâm.

Câu 2. Triều bái Thái Dương lạc tương hô.

朝 拜 太 陽 樂 相 呼

Ngoại Cảnh đổi là:

– Chuyên thủ tâm thần, chuyển tương hô.

專 守 心 神 轉 相 呼 (bản Tử Hà)

- Chuyên thủ chư thần chuyển tương hô.

專 守 心 神 轉 相 呼 (bản Tung Ẩn Tử)

– Chuyên thủ tâm thần chuyển tương hô.

專 守 心 神 轉 相 呼 (bản Lương Khưu Tử)

Vụ Thành Tử giải: Thần hồn cùng với chúng tiên hội hợp. Tỳ là Thái âm, hợp với Dương tức là Âm Dương hợp nhất, Thần khí hợp nhất.

Câu 3. Thần minh bát uy, chính tịch tà.

神 明 八 威 正 辟 邪

Ngoại Cảnh đổi là:

– Quan ngã Thần minh, tịch chư tà.

觀 我 神 明 辟 諸 邪 (bản Tử Hà)

– Quan ngã chư thần tịch chư tà.

觀 我 諸 神 辟 諸 邪 (bản Tung Ẩn Tử)

– Quan ngã chư thần tịch trừ tà.

觀 我 諸 神 辟 除 邪 (bản Lương Khưu Tử)

Khi thần minh trong người đã hiện ra sẽ trừ sạch tà tịch, sẽ biểu dương uy nghi khắp tám hướng.

Câu 4. Tỳ thần hoàn qui thị vị gia.

脾 神 還 歸 是 胃 家

Ngoại Cảnh đổi thành: Tỳ thần hoàn qui y đại gia.

脾 神 還 歸 依 大 家 (bản Tử Hà)

Lương Khưu Tử giải: Xích Tử hoàn nhập Huỳnh Đình trung. 赤 子 還 入 黃 庭 中. Thế nghĩa là Chân Thần trở về được ngôi vị. Ngôi vị ấy là ở Trung cung, Trung điểm, Nê Hoàn cung, Tổ khiếu.

Vị gia 胃 家: Tỳ và vị đều ở Trung cung. Nhà của vị cũng là nhà của Tỳ.

Câu 5. Đam dưỡng linh căn bất phục khô.

耽 養 靈 根 不 復 枯

Ngoại Cảnh đổi là: Tàng dưỡng linh căn bất phục khô. 藏 養 靈 根 不 復 枯 (Bản Tử Hà)

Thần mà qui hoàn được về Trung Cung, thì Linh căn sẽ được bồi dưỡng cho được luôn tươi tốt.

Câu 6. Bế tắc mệnh môn, bảo ngọc đô.

閉 塞 命 門 保 玉 都

Ngoại Cảnh đổi:

– Bế tắc mệnh môn tự ngọc đô 閉 塞 命 門 自 玉 都.

(bản Lương Khưu Tử , bản Tung Ẩn Tử)

– Bế tắc mệnh môn như ngọc đô 閉 塞 命 門 如 玉 都.

(bản Vụ Thành Tử, bản Tử Hà)

Vụ Thành Tử giải: Đóng khóa ngũ quan để biết Thiên đạo, Ngọc đô là nơi thần ngự, tức là Trung cung, Huỳnh Đình.

Câu 7. Vạn thần phương tạo, thọ hữu dư.

萬 神 方 胙 壽 有 餘

Ngoại Cảnh đổi là:

– Thọ truyền vạn tuế, niên hữu dư.

壽 傳 萬 歲 年 有 餘 (bản Vụ Thành Tử)

– Thọ truyền vạn tuế, tương hữu dư.

壽 傳 萬 歲 將 有 餘 (bản Lương Khưu Tử)

– Thọ ức vạn tuế tương hữu dư.

壽 億 萬 歲 將 有 餘 (bản Tung Ẩn Tử)

Câu 8. Thị vị tỳ kiến tại trung cung.

是 謂 脾 建 在 中 宮

Ngoại Cảnh đổi là:

– Tỳ trung chi thần du trung cung. 脾 中 之 神 遊 中 宮

(bản Tung Ẩn Tử, bản Lương Khưu Tử)

– Tỳ trung chi thần chủ trung ương.

脾 中 之 神 主 中 央 (bản Tử Hà)

– Tỳ trung chi thần chủ trung cung.

脾 中 之 神 主 中 宮 (bản Vụ Thành Tử)

Theo Kinh Dịch, Tỳ tượng trưng cho Trung Cung, Trung Ương, Chân thổ, Mậu kỷ cung, v.v.

Câu 9. Ngũ tạng lục phủ thần minh chủ.

五 藏 六 府 神 明 主

Bản Tử Hà: Ngũ tạng lục phủ thần minh vương.

五 藏 六 府 神 明 王

Ngoại Cảnh đổi:

– Triều hội ngũ thần hòa tam quang.

朝 會 五 神 和 三 光 (bản Tử Hà, bản Lương Khưu Tử)

– Triều lý ngũ thần hợp tam quang.

朝 理 五 神 合 三 光 (bản Tung Ẩn Tử)

– Triều hội ngũ tạng liệt tam quang.

朝 會 五 臧 列 三 光 (bản Vụ Thành Tử)

Ý câu này như vậy đã rõ: Tỳ thần vì ở ngôi vị trung ương, nên thống trị chư thần, hòa hợp tam quang.

Câu 10. Thượng hợp Thiên môn, nhập Minh đường.

上 合 天 門 入 明 堂

Ngoại Cảnh đổi là:

– Thượng hợp Thiên môn, hội Minh đường.

上 合 天 門 會 明 堂 (bản Tử Hà)

– Thượng hợp Thiên khí cập Minh đường.

上 合 天 氣 及 明 堂 (bản Lương Khưu Tử)

– Thượng hợp Thiên Môn, hợp Minh Đường.

上 合 天 門 合 明 堂 (bản Vụ Thành Tử)

– Thượng hợp Thiên khí, hợp Minh Đường.

上 合 天 氣 合 明 堂 (bản Tung Ẩn Tử)

Ý câu này đã rõ: Tỳ có liên lạc mật thiết với Nê Hoàn cung. Tỳ phải hiểu là Thần của Nê Hoàn.

Câu 11. Thủ thư, tồn hùng, đỉnh tam quang.

守 雌 存 雄 頂 三 光

Câu này Ngoại Cảnh không nhắc đến. Đại ý câu này vẫn là Qui căn. Hòa hợp Âm Dương, Thần Khí để thành Thái cực, Thai tiên. Ngộ Chân thiên 悟 真 篇 viết: Hùng lý, hoài thư, kết thánh thai. 雄 裏 懷 雌 結 聖 胎.

Bản Tử Hà có câu: Tam quang hoán chiếu nhập tử thất 三 光 煥 照 入 子 室.

Câu 12. Ngoại phương, Nội viên, thần tại trung.

內 方 外 圓 神 在 中

Bản Tử Hà: Ngoại phương, nội viên, thần tại trung.

外 方 內 圓 神 在 中

Câu này nói về Huỳnh Đình, Trung cung, Minh đường.

Câu 13. Thông lợi huyết mạch, ngũ tạng phong.

通 利 血 脈 五 藏 豐

Bản Tử Hà: Thông lý huyết mạch, ngũ tạng phong.

通 理 血 脈 五 藏 豐

Ngoại Cảnh đổi:

– Thông lợi huyết mạch, hãn vi tương.

通 利 血 脈 汗 為 漿 (bản Tử Hà).

– Thông lợi huyết mạch trấp vi tương.

通 利 血 脈 汁 為 漿 (bản Lương Khưu Tử)

– Thông hành huyết mạch hãn vi tương.

通 行 血 脈 汗 為 漿 (bản Tung Ẩn Tử)

Khi ngồi tĩnh tọa, điều lý huyết mạch, mồ hôi có thể ra như tắm. Cái đó theo Linh mục Âu Dương Kính Dư, không phải là một bệnh, mà là hiện tượng tự nhiên.[1]

Như vậy mới thấy sự mạch lạc của câu này.

– Thông hành huyết mạch 通 行 血 脈.

– Xuất hãn 出 汗 (xuất ra mồ hôi).

Câu của Nội Cảnh chỉ nói: dùng thần có thể làm cho huyết mạch lưu thông, ngũ tạng khang kiện.

Câu 14. Cốt thanh, cân xích, tủy như sương.

骨 青 筋 赤 髓 如 霜

Dùng thần điều hòa huyết mạch, có thể làm cho xương cốt mạnh mẽ, tinh tủy tốt tươi.

Câu 15. Tỳ cứu thất khiếu, khử bất tường.

脾 救 七 竅 去 不 祥

Ngoại Cảnh đổi:

– Tu hộ thất khiếu, khử bất tường.

脩 護 七 竅 去 不 祥

(bản Tử Hà, bản Vụ Thành Tử)

– Tuần hộ thất khiếu, khử bất tường.

循 護 七 竅 去 不 祥

(bản Tung Ẩn Tử, bản Lương Khưu Tử)

Ảnh hưởng của tì chu lưu lan tới thất khiếu và trừ khử mọi bệnh hoạn. Khi mà thần linh hoạt, chu lưu toàn thân, điều động được sinh lý, thời con người sẽ hoán chuyển.

Câu 16. Nhật nguyệt liệt bố, thiết Âm Dương.

日 月 列 布 設 陰 陽

Bản Tử Hà: Nhật nguyệt liệt bố trương Âm Dương.

日 月 列 布 張 陰 陽

Ngoại Cảnh đổi:

– Nhật nguyệt liệt tú, trương Âm Dương.

日 月 列 宿 張 陰 陽 (bản Tử Hà)

– Nhật nguyệt liệt bố trương Âm Dương.

日 月 列 布 張 陰 陽

(bản Vụ Thành Tử, bản Lương Khưu Tử)

Huỳnh Đình, Trung cung là nơi Âm Dương tụ hội.

Câu 17. Lưỡng thần tương hội hóa ngọc anh.

兩 神 相 會 化 玉 英

Bản Tử Hà: Lưỡng thần tương hội hóa ngọc tương.

兩 神 相 會 化 玉 漿

Ngoại Cảnh:

– Lưỡng thần tương đắc hạ ngọc anh.

兩 神 相 得 下 玉 英 (bản Tử Hà)

– Tam thần tương đắc hạ ngọc anh.

三 神 相 得 下 玉 英 (bản Tung Ẩn Tử)

– Nhị thần tương đắc hóa ngọc anh.

二 神 相 得 化 玉 英 (bản Vụ Thành Tử)

– Nhị thần tương đắc hạ ngọc anh.

二 神 相 得 下 玉 英 (bản Lương Khưu Tử)

Lưỡng thần 兩 神: Tâm, Thần, Âm Dương hợp nhất thành Thái cực.

Ngọc anh 玉 英:  kim đơn, kim dịch, ngọc dịch; ‚ một thức ăn tiên thiên.

Câu 18. Đạm nhiên vô vị thiên nhân lương.

淡 然 無 味 天 人 糧

Bản Tử Hà: Đạm nhiên ngũ vị thiên nhân lương.

淡 然 五 味 天 人 糧

Lão Tử Đạo Đức kinh chương 35 cũng viết: Đạo chi xuất khẩu, đạm hồ kỳ vô vị. 道 之 出 口 淡 乎 其 無 味.

(Đạo trời ra khỏi tấc lòng.

Nói ra ngoài miệng, nhạt không, nhạt phèo.)

Kim đan, Đạo, Thái cực hay Đạo chính là Thiên Nhân lương 天 人 糧, thứ lương thực có thể nuôi sống Trời Người.

Câu 19. Tử Đan tiến soạn hào chính hoàng.

子 丹 進 饌 肴 正 黃

Tử Đan 子 丹: là Thần Chân Nhất.

Tiến soạn 進 饌: Dâng của ăn.

Hào chính hoàng 肴 正 黃: thức ăn có màu vàng.

Màu vàng là màu Trung cung Thái Cực. Đắc Thái cực là đắc Kim đơn, đắc Nhất, đắc Thiên.

Câu 20. Nãi viết lang cao, cập ngọc sương.

乃 曰 琅 膏 及 玉 霜

Tử Hà giải Lang cao, ngọc sương là món ăn tiên.

Câu 21. Thái thượng, ẩn hoàn bát tố quỳnh.

太 上 隱 環 八 素 瓊

Thái Thượng 太 上: Tử Hà giải là danh hiệu tượng trưng cho «kim thai thần nhất» 金 胎 神 一.

Ẩn hoàn 隱 環: Vụ Thành Tử giải là cuống họng, khí quản (trùng lâu 重 樓); Ẩn hoàn 隱 環: vòng tròn ẩn áo.

Nê hoàn cung có hình tròn, ta có thể mệnh danh nó là Ẩn hoàn, vì tàng ẩn tận trong giữa óc. Nó chính là Thái thượng ẩn hoàn, vì kim dịch hoàn đơn đều chứa ở đó.

Bát tố quỳnh 八 素 瓊:  quỳnh thất chứa bát tố (Tử Hà giải); ‚ quỳnh dịch chứa bát tố (Vụ Thành Tử giải).

Câu 22. Khái ích bát dịch thận thụ tinh.

溉 益 八 液 腎 受 精

Quán khái (rót tưới), tăng gia tinh dịch trong người, đều nhờ Ngọc anh, đều nhờ Lang cao, Ngọc sương của Nê Hoàn.

Câu 23. Phục ư Thái âm kiến ngã hình. [2]

伏 於 太 陰 見 我 形

Thái âm là Tỳ, Tỳ là Trung cung. Trở về Trung cung sẽ thấy bản lai diện mục. Vụ Thành Tử giải Thái âm là Động phòng.

Tử Hà cũng nói rằng Tỳ ở đây là cái Tỳ, cái Thổ vô hình, vô định (tức là phải hiểu là Trung cung, Trung điểm, Nê Hoàn; Tử Hà nói nên phân biệt Tỳ trong kinh sách tu Tiên, với Tì trong kinh điển y học thông thường).

Câu 24. Dương phong tam huyền xuất Thủy thanh.

揚 風 三 玄 出 始 青

Tử Hà viết là Dương phong 陽 風 (gió dương).

Dương phong 揚 風: làm cho gió sinh ra.

Tam huyền 三 玄: Tử Hà giải là Tam đan điền.

Xuất Thủy Thanh 出 始 青: Tử Hà giải là cung trời Ngọc thanh, nơi đó khí bắt đầu hóa xanh.

Ý nói Chân khí lưu thông Tam đan lên tới Nê Hoàn, tức là cung Ngọc Thanh.

Câu 25. Hoảng hốt chi gian chí Thanh Linh.[3]

恍 惚 之 間 至 清 靈

Tử Hà giải là Chí ư Nê Hoàn cung Thanh Linh chi cảnh. Giải như vậy mới mạch lạc với chương này.

Câu 26. Tọa ư Tiên đài dữ Xích Sinh. [4]

坐 於 飆 臺 與 赤 生

Bản Tử Hà: Hí ư Tiên đài kiến Xích Sinh.

戲 於 飆 臺 見 赤 生

Tiên đài 飆 臺: đài ở trong cung Huyền Đan trong đầu (Tử Hà giải).

Xích Sinh 赤 生: (1) Nam Cực Trường Sinh đại đế 南 極 長 生 大 帝 hay là Bản Tính Viên Minh 本 性 圓 明 (Tử Hà giải); (2) Xích Tử Chân Nhân 赤 子 真 人 tức là Thần Chân Nhất 真 一 神 (Vụ Thành Tử giải).

Câu 27. Dật vực hi chân dưỡng hoa vinh.[5]

逸 域 熙 真 養 華 榮

Bản Tử Hà: Dật vực hi hi dưỡng hoa vinh.

逸 域 熙 熙 養 華 榮

Dật vực 逸 域: Tử Hà giải là Dật trạch ở trong Huyền đan cung trong đầu. Dật vực (hay Huyền đan, Nê Hoàn) là nơi điều thần, dưỡng khí. Thần khí chính là Hoa vinh trong con người.

Câu 28. Nội phán trầm mặc luyện ngũ hình.

內 盼 沉 默 鍊 五 形

Thanh tĩnh, hư vô, nội quan quán chiếu để luyện hình thần.

Câu 29. Tam khí bồi hồi đắc thần minh.

三 氣 徘 徊 得 神 明

Bồi hồi 徘 徊: có sự sảng khoái, “hàm vịnh, ưu du”(Tử Hà giải).

Đắc Thần minh 得 神 明: về được Trung cung sẽ thành thần minh.

Câu 30. Ẩn long, độn chi, vân lang anh.

隱 龍 遁 芝 雲 琅 英

Ẩn long 隱 龍: Rồng còn tiềm ẩn.

Độn chi 遁 芝: Cỏ linh chi tiềm ẩn.

Vân lang anh 雲 琅 英: Thần đan.

Thần qui trung cung tức là tìm ra được con rồng tiềm ẩn trong mình, tìm ra được cỏ linh chi tiềm ẩn trong lòng mình, tìm ra được thần đan, kim đan.

Câu 31. Khả dĩ sung cơ, sử vạn linh.

可 以 充 飢 使 萬 靈

Có thể no lòng, có thể sai sử được vạn linh.

Câu 32. Thượng cái huyền huyền, hạ hổ chương.

上 蓋 玄 玄 下 虎 章

Tử Hà giải: Đầu đội Bắc thiên, chân đạp Kim quang. 頭 頂 北 天, 足 履 金 光.

D. BÌNH GIẢNG

Bàn về Tỳ, tức là bàn về Huỳnh Đình, Trung Cung, Chân Thổ. Chương 35 này nói lên hai ý quan trọng:

(1) Thần có hồi tâm, qui tâm mới trở nên linh, mới mong thọ trường.

(2)  Muốn thần hồi tâm, trước hết phải tìm cho ra được Thiên tâm, mà thiên tâm chỉ tìm được trong định tĩnh (câu 1).

Thiên tâm chính là nê Hoàn cung là nơi Âm Dương, Thần Khí giao thái (câu 2). Thần có qui trung, mới trở nên uy nghi, chấn bát phương, khử bách tà (câu 3). Thần qui Trung là qui gia (câu 4), và như vậy Linh căn mới được nảy nở (câu 5). Thần trở về Trung cung như một vị Vương trở lại đế đô (câu 6); chư thần sẽ theo về và con người sẽ được trường thọ (câu 7).

Vậy muốn tu trì, cần phải tìm cho ra Tỳ Thần, tức là Thần Huỳnh Đình, ngự trị nơi Trung Cung, Trung điểm (câu 8). Tỳ thần ở đúng Trung cung, sẽ thông thiên môn, nhập minh đường (câu 10); sẽ làm chủ lục phủ ngũ tạng (câu 9); sẽ làm cho huyết mạch lưu thông, gân cốt kiên cường (câu 12, 13, 14); sẽ trừ khử được mọi điều bất tường (câu 15).

Thần khí đã hòa hài, thành Kim đơn Thái cực (câu 16) thì sẽ trở thành một thứ lương thực siêu nhiên, một thứ Ngọc anh, đạm nhiên vô vị (câu 17, 18) nhưng chính đó là lương mễ của Trời Người (câu 19) chính là bữa ăn thịnh soạn do chính Thượng Thần Chân Nhất bày biện, nó mang màu vàng, vì màu vàng là màu sắc của Trung Cung Thái cực, nó chính là lang cao, ngọc sương (cau 19, 20), chính là quỳnh tương ngọc dịch, sẽ quán khái châu thân, làm cho cơ thể được vinh xương, khang kiện (câu 21, 22).

Có trở về được Trung Cung Thái cực mới nhìn ra được bản lai diện mục, mới thấy được bộ mặt lý tưởng của mình (câu 23). Vào được Nê Hoàn chính là lên được cung trời Ngọc Thanh, bè bạn cùng Thần Xích Sinh, Chân Nhất (câu 24, 25, 26), sẽ dưỡng được tâm thần (câu 27), sẽ nuôi được thể xác (câu 28), sẽ đắc thần minh, sẽ thành thần minh (câu 29). Thế là đánh thức được con rồng ẩn ấp trong người, ăn được Linh Chi sẵn có trong người, luyện thành thần đơn (câu 30). Lúc ấy hết còn đói khát, có thể sai sử được vạn linh (câu 31), trên thời như có lọng trời che phủ, dưới chân thì như có tam quang đỡ đần (câu 32).

Thế chính là Đắc Chân , đắc Nhất, đắc Đạo.


[1] Phỏng đạo ngữ lục, tr. 211.

[2] Phục ư Thái âm, tàng kỳ chân, … Hô hấp Hư vô kiến ngô hình. 伏 於 太 陰, 藏 其 真, ... 呼 吸 虛 無 見 吾 形 (Ngoại Cảnh, chương 23).

[3] Tọa ư lô gian quan tiểu đồng 坐 於 廬間 觀 小 童 (Ngoại Cảnh, ch. 23).

[4] Hoảng hốt bất kiến quá thanh linh 恍 惚 不見 過 清 靈 (Ngoại Cảnh, ch. 23).

[5] Điềm đạm vô dục dưỡng hoa căn 恬 淡 無欲 養 華 根 (Ngoại Cảnh, ch. 23).