» mục lục                                                       PHẦN II - BÌNH DỊCH

CHƯƠNG 1 - THƯỢNG THANH

CHƯƠNG 2 - THƯỢNG HỮU

CHƯƠNG 3 - KHẨU VI

CHƯƠNG 4 - HUỲNH ĐÌNH

CHƯƠNG 5 - TRUNG TRÌ

CHƯƠNG 6 - THIÊN TRUNG

CHƯƠNG 7 - CHÍ ĐẠO

CHƯƠNG 8 - TÂM THẦN

CHƯƠNG 9 - PHẾ BỘ

CHƯƠNG 10 - TÂM BỘ

CHƯƠNG 11 - CAN BỘ

CHƯƠNG 12 - THẬN BỘ

CHƯƠNG 13 - TỲ BỘ

CHƯƠNG 14 - ĐẢM BỘ

CHƯƠNG 15 - TỲ TRƯỜNG

CHƯƠNG 16 - THƯỢNG ĐỔ

CHƯƠNG 17 - LINH ĐÀI

CHƯƠNG 18 - TAM QUAN

CHƯƠNG 19 - NHƯỢC ĐẮC

CHƯƠNG 20 - HÔ HẤP

CHƯƠNG 21 - QUỲNH THẤT

CHƯƠNG 22 - THƯỜNG NIỆM

CHƯƠNG 23 - TRỊ SINH

CHƯƠNG 24 - ẨN ẢNH

CHƯƠNG 25 - NGŨ HÀNH

CHƯƠNG 26 - CAO BÔN

CHƯƠNG 27 - HUYỀN NGUYÊN

CHƯƠNG 28 - TIÊN NHÂN

CHƯƠNG 29 - TỬ THANH

CHƯƠNG 30 - BÁCH CỐC

CHƯƠNG 31 - TÂM ĐIỂN

CHƯƠNG 32 - KINH LỊCH

CHƯƠNG 33 - CAN KHÍ

CHƯƠNG 34 - PHẾ CHI

CHƯƠNG 35 - ẨN TÀNG

CHƯƠNG 36 - MỘC DỤC

CHƯƠNG 14

ĐẢM BỘ

膽 部 

 

A. KINH VĂN

1. Đảm bộ chi cung, lục phủ tinh,

膽 部 之 宮 六 府 精

2. Trung hữu đồng tử, Diệu Uy Minh,

中 有 童 子 曜 威 明

3. Lôi điện bát chấn, dương ngọc tinh,

雷 電 八 震 揚 玉 旌

4. Long kỳ hoành thiên, trịch hỏa linh.

龍 旗 橫 天 擲 火 鈴

5. Chủ chư khí lực, nhiếp hổ binh,

主 諸 氣 力 攝 虎 兵

6. Ngoại ứng nhãn đồng, tỵ trụ gian,

外 應 眼 童 鼻 柱 間

7. Não phát tương phù, diệc câu tiên,

腦 髮 相 扶 亦 俱 鮮

8. Cửu sắc cẩm y, lục hoa quần,

九 色 錦 衣 綠 華 裙

9. Bội kim đới ngọc, long hổ vân,

佩 金 帶 玉 龍 虎 文

10. Năng tồn Uy Minh, thừa khánh vân,

能 存 威 明 乘 慶 雲

11. Dịch sử vạn thần triều Tam Nguyên.

役 使 萬 神 朝 三 元

B. LƯỢC DỊCH

Đảm bộ chi cung, lục phủ tinh,

Trong có Đồng Tử, Diệu Uy Minh,

Sấm sét tám phương, giương ngọc tinh,

Cờ rồng phấp phới, nhạc lửa rinh,

Chủ chư khí lực, nhiếp hổ binh,

Ngoại ứng đồng tử, lưỡng mi gian,

Đầu tóc nhờ đảm, tươi nhuận luôn,

Áo gấm chín màu, quần xanh rờn,

Ngọc dắt, vàng đeo, long hổ văn,

Tồn thần Uy Minh, cưỡi khánh vân,

Sai khiến vạn thần triều Tam Nguyên.

C. CHÚ THÍCH

Câu 1. Đởm bộ chi cung, lục phủ tinh.

膽 部 之 宮 六 府 精

Lục phủ tinh 六 府 精: Huỳnh Đình coi Đảm đứng đầu Lục phủ (Đảm , Vị , Đại trường 大 腸, Tiểu trường 小 腸, Bàng quang 膀 胱, Tam Tiêu 三 焦), nên gọi là Lục phủ tinh.

Câu 2. Trung hữu Đồng tử, Diệu Uy Minh.

中 有 童 子 曜 威 明

Thần đảm tên là: Long Diệu 龍 曜 tự Uy Minh 威 明.

Thần đảm (hình rắn và rùa) - Đảm thần danh Long Diệu tự Uy Minh 膽 神 龍 曜 字 威 明

Câu 3. Lôi điện bát chấn, dương ngọc tinh.

雷 電 八 震 揚 玉 旌

Sách Bí điển gọi Đảm là Trung Chính chi quan 中 正 之 官, chủ quyết đoán. Cho nên nó cũng dự phần dũng mãnh, quyết đoán với Thần gan. Đảm chủ uy lực, oai phong nên mới nói: Lôi điện bát chấn, giương ngọc tinh.

Dương : là giương lên, phất lên. Tinh : là cờ trên ngù có cắm lông. Xưa đi sứ đều cầm cờ tinh.

Câu 4. Long kỳ hoành thiên, trịch hỏa linh.

龍 旗 橫 天 擲 火 鈴

Long kỳ hoành thiên 龍 旗 橫 天: Cờ rồng phấp phới ngang trời. Trịch : Ném. Hỏa linh 火 鈴: Nhạc lửa.

Toàn những hình ảnh của uy vũ, của chiến tranh.

Câu 5. Chủ chư khí lực, nhiếp hổ binh.

主 諸 氣 力 攝 虎 兵

Chủ chư khí lực 主 諸 氣 力: Đảm chủ khí lực.

Nhiếp hổ binh 攝 虎 兵: Có thể thu nhiếp, hàng phục được quân binh mạnh như hổ.

Câu 6. Ngoại ứng nhãn đồng, tỵ trụ gian.

外 應 眼 童 鼻 柱 間

Nhãn đồng 眼 童: Đồng tử, con ngươi. Tỵ trụ 鼻 柱: sống mũi.

Tỵ trụ gian 鼻 柱 間 hay lưỡng mi gian 兩 眉 間 hay ấn đường 印 堂: khoảng giữa hai làn mi.

Câu 7. Não phát tương phù, diệc câu tiên.

腦 髮 相 扶 亦 俱 鮮

Mật có ảnh hưởng đến óc não, đến tóc. Khi giận chẳng hạn tóc có thể dựng lên. Mật tốt, thì óc và tóc tốt.

Câu 8. Cửu sắc cẩm y, lục hoa quần.

九 色 錦 衣 綠 華 裙

Đởm cũng như Can đều thuộc Đông phương, sắc xanh. Cửu sắc 九 色 đây là sắc cửu khí của Đông phương. Lục hoa quần 綠 華 裙: quần màu xanh có hoa, hay quần màu xanh đẹp.

Câu 9. Bội kim đới ngọc long hổ văn.

佩 金 帶 玉 龍 虎 文

Bội kim đới ngọc 佩 金 帶 玉: Đeo vàng, giắt ngọc. Bội cũng là đeo. Đới cũng là đeo. Nhưng đới là đeo nơi thắt lưng, còn bội có thể là đeo nơi tay.

Câu 10. Năng tồn Uy Minh, thừa khánh vân.

能 存 威 明 乘 慶 雲

Tồn được Thần Đảm là Uy Minh, sẽ cưỡi mây lành (khánh vân 慶 雲), tức là sẽ thành tiên.

Câu 11. Dịch sử vạn thần triều Tam Nguyên.

役 使 萬 神 朝 三 元

Bản Tử Hà chép: Dịch sử vạn linh, triều Tam Nguyên 役 使 萬 靈 朝 三 元.

Dịch sử 役 使: Sai khiến. Dịch sử vạn thần 役 使 萬 神: Sai khiến được vạn thần. Triều Tam Nguyên 朝 三 元: Chầu Tam Nguyên Đạo Quân, ở nơi cung Tam Nguyên.

D. BÌNH GIẢNG

Đảm , theo Huỳnh Đình, đứng đầu Lục phủ.

Tử Hà cho rằng Đảm tàng thức 膽 藏 識. Theo ông, chủ trương này có thể bổ khuyết cho nền y học. Nếu vậy thì:

Tâm tàng Thần. 心 藏 神

Phế tàng Phách (khí). 肺 藏 魄 ( )

Can tàng Hồn. 肝 藏 魂

Thận tàng Chí. 腎 藏 志

Tỳ tàng Ý. 脾 藏 意

Đảm tàng Thức. 膽 藏 識 [1]

Đảm chủ sự quyết đoán, uy vũ, thịnh nộ. Cho nên các từ ngữ, các hình ảnh nơi chương này đều nói lên ý đó, ví dụ:

- Sấm sét vang dậy tám phương.

- Cờ xí tung bay ngất trời.

- Nhạc vàng rổn rảng.

Đảm chủ khí lực, và ảnh hưởng đến óc đến đầu tóc. Đảm cũng như gan thuộc Đông phương mộc, nên có màu xanh. Vì thế phẩm phục Đảm thần cũng màu xanh. Đảm thần tên là Long Diệu, hay Uy Minh. Năng tồn Đảm thần, sẽ thành chân tiên, sai sử được vạn thần, và lui tới chầu chực được Tam Nguyên, Tam Lão.


[1] Xem Tử Hà, Huỳnh Đình Nội Cảnh tường chú, ch. 8 và ch. 14.