THAM ĐỒNG KHẾ TRỰC CHỈ
Nhân Tử
Nguyễn Văn Thọ khảo luận & bình dịch
Tham Đồng Khế Trực Chỉ
Tiên Chú của
Từ Cảnh Hưu
»
Mục Lục
|
Thượng 1
2 3
4 5
6 7
8 |
Trung 1 2
3 4
5 |
Hạ 1 2
3 4
5 6
7
Tham Đồng Khế Trực Chỉ Tiên Chú
參
同
契
直
指
箋
註
Thượng thiên
上 篇
Chương 2
Nguyệt tiết
Khảm Ly là kỷ độ
của Động Tĩnh, là Dược Vật
Nguyệt tiết
hữu lục ngũ
Kinh vĩ phụng
nhật sử
Kiêm tính vi
lục thập
Cương nhu hữu
biểu lý
3.
Sóc đán Truân trực sự
Chí mộ Mông
đương thụ
Trú dạ các
nhất quái
Dụng chi y
thứ tự.
4. Ký Vị chí
hối sảng
Chung tắc
phục cánh thủy
Nhật nguyệt
vi kỳ độ
Động tĩnh hữu
tảo vãn
5. Xuân hạ
cứ nội thể
Tòng Tí dĩ
Thìn Tị
Thu đông
đương ngoại dụng
Tự Ngọ cật
Tuất Hợi
6. Thưởng
phạt ứng Xuân Thu
Hôn minh
thuận hàn thử
Hào từ hữu
Nhân Nghĩa,
Tùy thời phát
hỉ nộ,
Như thị ứng
tứ thời
Ngũ
Hành đắc kỳ lý. |
月 節 有 六 五
經 緯 奉 日 使
兼 并 為 六 十
剛 柔 有 表 裡
朔 旦 屯 直 事
至 暮 蒙 當 受
晝 夜 各 一 卦
用 之 依 次 序
既 未 至 晦 爽
終 則 復 更 始
日 月 為 期 度
動 靜 有 早 晚
春 夏 據 內 體
從 子 到 辰 巳
秋 冬 當 外 用
自 午 訖 戌 亥
賞 罰 應 春 秋
昏 明 順 寒 暑
爻 辭 有 仁 義
隨 時 發 喜 怒
如 是 應 四 時
五 行 得
其 理 |
Tạm dịch:
2.
Một tháng là ba mươi (5 x 6= 30 ngày)
Ngày,
đêm là 2 quẻ,
Tổng
cộng là 60.
Cương
nhu có trong ngoài,
3.
Sóc đán (sáng mồng 1) là quẻ Truân,
Chiều
đến là quẻ Mông
Ngày
đêm là 2 quẻ,
Dùng
theo y thứ tự.
4.
Ký, Vị sáng 30,
Hết
rồi lại bắt đầu.
Tới
lui có thứ tự,
Âm
Dương có sáng chiều.
5.
Xuân Hạ là nội thể,
Từ Tí
đến Thìn Tị,
Thu
Đông sẽ ngoại dụng
Từ Ngọ
đến Tuất Hợi
6.
Thưởng phạt theo Xuân, Thu,
Sáng
tối hợp nóng lạnh.
Hào từ
có Nhân Nghĩa,
Hỉ Nộ
đúng theo thời.
Cứ vậy
theo bốn mùa,
Ngũ
hành sẽ hợp lý.
Trên đây nói Kiền Khôn Khảm Ly, phúc mạo Âm Dương chi đạo. Số nó ở trong
Luật Lịch Kỷ.
Luật thì ứng vào Một tháng Kỷ ứng vào một Năm. Một năm có 360 ngày, hành
quái là 360 hào. Còn dư 24 hào thì thuộc 4 quẻ. Thế là hết mọi hào. Cứ
vậy hết vòng lại bắt đầu.
Một tháng có 5 x 6 là 30 ngày, kinh vĩ quái tượng, theo ngày vận hành.
Mỗi ngày 2 quẻ, vậy 30 ngày là 60 quẻ. Còn dư 4 quẻ là Kiền Khôn Khảm Ly
vậy.
Kiền Khôn Khảm Ly cốt để vận động 60 quẻ, nó không thuộc về Quái Khí.
Mỗi tháng thì 15 ngày đầu là Dương, là Cương, 15 ngày sau là Âm, là Nhu.
Dương sinh ra trước thì ở trong (Lý), Âm sinh ra sau thì ở ngoài (Biểu).
Thế là 60 quẻ thống 30 ngày, 3 Âm 3 Dương làm Biểu Lý cho nhau. Một ngày
có sáng có đêm. Sáng đêm 2 quẻ. Mỗi tháng bắt đầu Hành Quẻ vào ngày Sóc
(mồng 1) buổi sáng. Ngày là Truân quái trực sự, chiều là Mông quái trực
sự. Ngày đêm là 12 hào, 1 giờ 1 hào. 24 giờ là 24 hào, cứ thế mà đi, 30
ngày cộng là 360 hào, bắt đầu là Truân Mông. Kết thúc là Ký Tế, Vị Tế.
Chung lại phục Thủy. Tham Đồng chú vậy. Truân là Tí Thân, Mông là Dần
Tuất. Thế là mỗi quẻ trong 60 quẻ đều có quẻ của nó. Thế là nghĩa của
đoạn trên.
Bậc chí nhân, mặc thông tạo hóa, ám hợp Âm Dương, lấy nhật nguyệt làm kỷ
độ, đáng động thì động, đáng tĩnh thì tĩnh, không sai thời khắc, một
ngày có Sáng Tối, đáng tiến Dương thì tiến Dương, như Xuân Hạ cứ nội
thể, Từ Tí tới Thìn Tị hành lục dương chi quải. Thời đáng dụng Âm thì
Dụng Âm, như Thu Đông phải Ngoại Vận, từ Ngọ đến Tuất Hợi, vận Lục Âm
chi quái. Đáng thưởng thì thưởng, lấy Xuân làm sinh khí. Đáng phạt thì
phạt lấy Thu làm sát khí. Đáng tối thì tối. Thu liễm Dương Khí để ứng
Hàn. Đanùg sáng thì sáng chấn phát Dương Khí để ứng Thử. Nhất Thưởng
Nhất Phạt, ứng Xuân Thu chi khí. Thế là Hình Đức đều đáng, Thưởng phạt
phân minh. Hoặc tối hoặc sáng, thuận theo tiết trời Nóng Lạnh. Thế là
Tối Sáng có thời, tiến thoái đúng điệu. Một Hỉ một Nộ, bắt chước hào
Nhân Nghĩa, thế là Hỉ Nộ được thường, sinh sát hữu đạo. Thế là Tứ Thời
ứng và ngũ hành thuận, và đan đạo cũng xong. Vả Đơn Đạo cốt điều hòa tứ
tượng, toản thốc Ngũ Hành. Tứ Tượng hòa, Ngũ Hành toản, Đan Đầu đã được,
thêm một bước nữa, là có hi vọng đi vào Đại Đạo.
»
Mục Lục
|
Thượng 1
2 3
4 5
6 7
8 |
Trung 1 2
3 4
5 |
Hạ 1 2
3 4
5 6
7
|