THAM ĐỒNG KHẾ TRỰC CHỈ

Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ khảo luận & bình dịch

Tham Đồng Khế Trực Chỉ Tiên Chú của Từ Cảnh Hưu

» Mục Lục | Thượng 1  2  3  4  5  6  7  8 | Trung 1  2  3  4  5 | Hạ 1  2  3  4  5  6  7


Tham Đồng Khế Trực Chỉ Tiên Chú

 

Thượng thiên

上 篇

Chương 4

Dịch giả

Khảm Ly là Biến Dịch

Dịch giả tượng dã

Huyền tượng trứ minh,

Mạc đại hồ nhật nguyệt

Nhật hợp ngũ hành tinh,

Nguyệt thụ lục luật kỷ

Ngũ lục tam thập độ,

Độ cánh phục, cánh thủy

Cùng thần dĩ tri hóa,

Dương vãng tắc Âm lai

Phúc thấu nhi luân chuyển.

Xuất nhập cánh quyển thư

Dịch hữu tam bách bát thập tứ hào

Cứ hào thích phù

Phù vị lục thập tứ quái

Hối chí sóc đán

Chấn lai thụ phù

Đương tư chi tế

Thiên Địa cấu kỳ tinh

Nhật nguyệt tương đảm trì

Hùng Dương bá huyền thi

Thư Âm hoá hoàng bao

Hổn độn tương giao tiếp

Quyền dư thụ căn cơ

Kinh doanh dưỡng ngân ngạc

Ngưng thần dĩ thành khu

Chúng phù đạo dĩ xuất

Nhuyễn động mạc bất do.

易 者 象 也

懸 象 著 明

莫 大 乎 日 月

日合 五 行 精

月受 六 律 紀

五六 三 十 度

度竟 復 更 始

窮 神 以 知 化

陽 往 則 陰 來

輻 湊 而 輪 轉

出 入 更 卷 舒

易 有 三 百 八 十 四 爻

據 爻 摘 符

符 謂 六 十 四 卦

晦 至 朔 旦

震 來 受 符

當 斯 之 際

天 地 媾 其 精

日 月 相 撢 持

雄 陽 播 玄 施

雌 陰 化 黃 包

混 沌 相 交 接

權 輿 樹 根 基

經 營 養 鄞 鄂

凝 神 以 成 軀

眾 夫 蹈 以 出

蠕 動 莫 不 由

Tạm dịch:

 10. Biến Dịch chính là Tượng,

Tượng treo thật sáng láng,

Không chi bằng Nhật Nguyệt

Nhật Nguyệt là Âm Dương,

Nhật là ngũ hành tinh,

Nguyệt theo đúng Lục Luật,

Cứ hết Ba Mươi độ

Rồi lại vòng trở lại,

Biết Thần, biết biến hoá,

Dương vãng Âm sẽ lai,

THẦN: Nhật Nguyệt hợp Nhất,

HOÁ: là chính Vãng Lai,

Chuyển vận tựa bánh xe,

Xuất Nhập với Quyển Thư,

Dịch 384 hào,

Mỗi Hào là ba Phù,

30 tới sáng mồng một,

Chấn lai để thụ phù,

Trời đất liền cấu tinh,

Nhật nguyệt hợp phách hồn,

Hùng là Dương là Huyền,

Thư là Âm là Hoàng,

Hỗn độn giao tiếp nhau,

Làm cân lạng, quyền dư,

Lập căn cơ muôn vật

Thần ngưng sinh hình hài,

Tất cả theo đường đó,

Côn trùng sinh do Đạo.

 

Trên đây, nói về công dụng của 2 quẻ Khảm Ly. Chúng đi khắp 4 phương trời thi hành biến dịch. Vì Dịch chính là tượng trưng cho Âm Dương Tạo Hóa. Hệ Từ viết: huyền tượng trứ minh không gì bằng mặt trăng, mặt trời. Nhật Nguyệt trong trời đất là 2 đại tượng rõ ràng và dễ thấy vậy. Dù là phàm phu, tục tử cũng biết là mặt trăng, mặt trời đi lại, đầy vơi, tiêu trưởng. Nhưng mà chỗ cùng cực của chúng thì dẫu thánh hiền thiên tư đầy đủ, nếu không có thày chỉ dạy, thì cũng không biết nổi. Cái mà thánh hiền không biết là cái cơ vi của mặt trăng, mặt trời đi lại, đầy vơi, tiêu trưởng, u thâm tiềm ám, thần hoá bất trắc.

Mặt trời 1 năm đi 1 vòng trời, phân thành 4 mùa, Xuân, Hạ, Thu, Đông, ứng tứ khí Mộc Hoả, Kim Thuỷ. Mỗi mùa Thổ vượng 18 ngày, hoà hợp tứ tượng. Tứ quí, Ôn, Nhiệt, Lương, Hàn. Ngày Đêm dài vắn đều là Ngũ Hành tinh khí.

Cho nên nói: Nhật hợp Ngũ Hành Tinh. Mặt trăng, 1 tháng đi một vòng trời. Mỗi tháng gặp mặt trời 1 lần. 1 năm gặp 12 lần. Mỗi tháng có Huyền (mồng 8, 23), Vọng (15), Hối (30), Sóc (1). Tuỳ ánh sáng mặt trời mà xa cách, tiến thoái. Sáu tháng đêm dài, sáu tháng đêm vắn. Ứng với Luật Lã nên thành 12 tháng. Cho nên nói: Tháng theo Lục Luật. Mỗi tháng 5 ngày là 1 Hầu, cộng sáu Hầu. Mỗi Hầu có 5 độ.

 Lục Hậu là 30 độ, thành 30 ngày. Độ hết là ngày Hối (30), Hối rồi lại bắt đầu. Tích ngày thành Tháng, tích tháng thành Năm. Vận vật đều Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu liễm, Đông tàng. Đều là công trình thần hoá của Nhật Nguyệt. Nhật Nguyệt hiệp nhất là Thần, vãng lai là Hoá. Vận vật không có Thần thì không sinh, không có Hoá thì không thành. Nhất là Thần, Lưỡng là Hoá. Chỉ có Thần mói có thể Hoá, có Hoá mới thành Thần. Có thể là Thần, có thể biến hoá, cho nên mới Thần hoá bất trắc.

Nếu biết được Nhất là thần, Lưỡng (Hai) là Hoá, Âm vãng Dương lai, Dương lai, Âm vãng, như trục xe vận chuyển, không ngừng nghỉ. Thế là Nhất Thần vậy.

 Dương khí xuất, Vạn vật sinh và sung sướng, Âm khí nhập mà vạn vật cuộn lại. Xuất nhập, quyển thư, tuỳ thời biến hoá. Thế là Lưỡng Hoá vậy.

360 ngày là một năm. Mà Dịch thì có 384 hào. 360 ngày là một năm. Còn dư 24 hào là số của Càn, Khôn, Khảm, Ly. Chúng không ở trong 360 ngày. Theo Hào giải thích Phù, thì mỗi Hào có 3 phù. Một ngày đi 2 quẻ là 36 phù. Một tháng có 60 quẻø, là 1080 phù. Hợp với Càn, Khôn Khảm Ly là 1152 phù.

Mỗi tháng giữa ngày Sóc, Vọng, ở trong giờ Tí nhất Phù, thì Âm Cực sinh Dương. Trong Khôn sinh quẻ Chấn, là quẻ Phục.

Lúc ấy là lúc Thiên Địa cấu tinh, Kiền Khôn hợp thể, nhật nguyệt đảm trì, Khảm Ly tương tế, hùng dương bá huyền, thi động dĩ thư khí. Thư Âm hoá Hoàng, Bao tĩnh dĩ tư dưỡng. Hỗn hỗn độn độn. Thử tiếp bỉ giao. Âm Dương nhị khí, ngưng kết nhất khối, như tạo quyền tác dư (làm cân lạng, làm xe), làm căn cơ cho cân lượng, cho xe cộ. Muốn làm Hành phải làm Quyền trước; có Quyền rồi Hành sẽ y theo. Lúc ấy làm việc mới có chuẩn tắc, qui củ. Chế xe trước phải làm (Dư) bánh. Dư thành, xe sẽ y cứ vào đó. Như vậy công việc mới có qui củ. Quyền Dư là căn cơ của xa hành.

Chấn (quẻ Chấn) là căn cơ Tạo Hoá. Căn cơ có lập, thì một khí kinh doanh, biến hoá. Từ Vô đến Hữu, trước là nuôi Ngân Ngạc bên trong. Từ nhỏ đến lớn, ngưng thần thành khu, thế là sau thành được hình tượng bên ngoài. Kinh doanh dưỡng Ngân Ngạc là như Mặt trăng thụ phù giữa Hối Sóc. Ngưng thần dĩ thành Khu là như mặt trăng bắt đầu sáng vào ngày mồng ba. Thế là Nhật Nguyệt Giao Hội, Nguyệt thụ nhật tinh, là đạo sinh ra Ánh Sáng. Cái Đạo ấy là sinh sinh chi đạo. Sinh nhân sinh vật cũng là Đạo này.

Cho nên nói: Chúng phù Đạo dĩ xuất. Nhuyễn động mạc bất do. Hệ Từ truyện viết: Thiên Địa nhân uân, vạn vật hoá thuần, nam nữ cấu tinh, vạn vật hoá sinh.[1] Trong trời đất này, thuộc Dương là Nam, thuộc Âm là Nữ. Nam nữ cấu tinh, chúng sinh đều do đường ấy mà ra. Tức là từ loài côn trùng nhỏ nhặt cũng đều do Đạo giáo sinh. Đem chuyện Nhật Nguyệt tương giao làm ví dụ, mà đã có đủ Âm Dương thì ta cứ suy nghiệm sẽ thấy. Thế là giải 4 chữ trong Tham Đồng Khế: U tiềm luân nặc. Biến hoá sinh từ trong đó. Bao quát vạn vật, làm kỷ cương cho đạo, lấy Vô chế Hữu, Khí Dụng đều Không. Đó là ý nghĩa cả đoạn này vậy.


[1] Hệ từ hạ, chương V, tiết 10: Đất trời quấn quít hợp đôi, Rồi ra vạn vật sinh sôi thành hình. Những từ trai gái cấu tinh, Rồi ra vạn vật hoá sinh dưới trời.

» Mục Lục | Thượng 1  2  3  4  5  6  7  8 | Trung 1  2  3  4  5 | Hạ 1  2  3  4  5  6  7