»
mục lục
PHẦN II - BÌNH DỊCH
CHƯƠNG 4
HUỲNH ĐÌNH
黃 庭
A. KINH VĂN
1. Huỳnh Đình nội nhân phục
cẩm y,
黃 庭 內 人 服 錦 衣
2. Tử hoa phi quần vân khí
la.
紫 華 飛 裙 雲 氣 羅
3. Đan thanh, lục điều, thúy
linh kha.
丹 青 綠 條 翠 靈 柯
4. Thất nhuy, ngọc thược bế
lưỡng phi,
七 蕤 玉 籥 閉 兩 扉
5. Trùng phiến kim quan mật
khu ki.
重 扇 金 關 密 樞 機
6. Huyền tuyền, u khuyết cao
thôi nguy,
玄 泉 幽 闕 高 崔 巍
7. Tam điền chi trung, tinh
khí vi.
三 田 之 中 精 氣 微
8. Kiều nữ yểu điệu ế tiêu
huy,
嬌 女 窈 窕 翳 霄 暉
9. Trùng đường hoán hoán,
minh bát uy.
重 堂 煥 煥 明 八 威
10. Thiên đình, địa quan,
liệt phủ ki (cân),
天 庭 地 關 列 斧 斤
11. Linh đài bàn cố, vĩnh
bất suy.
靈 臺 盤 固 永 不 衰
B. LƯỢC DỊCH
Huỳnh Đình nội nhân mặc
cẩm y,
Phẩm phục mây tuôn, muôn
sắc hoa.
Lục, thắm đua chen, vẻ
đượm đà.
Khép kín song mâu, gìn
tâm cảnh,
Điều thần, dưỡng khí, bảo
khu ki.
Huyền tuyền, ngọc dịch
nhuần tạng phủ.
Thông thấu tam điền, tinh
khí vi.
Đôi tai sáng láng, ắt
tiêu huy,
Trùng lâu rạng rỡ, châu
thân sáng,
Thiên đình khai thông,
hiển thần uy,
Linh đài kiên cố, chẳng
bao suy ...
C. CHÚ THÍCH
Câu
1. Huỳnh Đình nội nhân phục cẩm y.
黃 庭 內 人 服 錦 衣
Huỳnh Đình nội nhân
黃 庭
內 人: Đạo mẫu
道 母.
Huỳnh Đình chân nhân
黃 庭
真 人: Đạo phụ
道 父.
Đạo mẫu
mặc áo gấm ngũ sắc, tức là chân khí của ngũ tạng
五 臟 之 真 氣.
Đạo mẫu ở cả ba nơi Thượng, Hạ, Trung đình trong người (Tam đình chi
trung bị hữu chi
三 庭 之 中 備 有 之).
Câu
2. Tử hoa phi quần, vân khí la.
紫 華 飛 裙 雲 氣 羅
Bản Tử Hà viết: Tử Hà phi
cứ, vân khí la
紫 霞 飛 裾 雲 氣 羅.
Tử hà
紫 霞:
mây tía. Quần
裙:
quần.
Cứ
裾:
vạt áo. Cũng đọc là cư (tự điển Khang Hi phiên thiết cửu ngư
thiết
九 魚 切;
cận ư thiết tòng
âm cư
近 於 切 從 音 居).
Vụ Thành Tử giải: Đức Cao
Thượng Ngọc Hoàng mặc sắc phục của tiên dệt bằng mây. (Cao Thượng Ngọc
Hoàng, y văn minh phi vân chi quần. Tức thần tiên chi sở phục dã
高 上 玉 皇,
衣 文 明 飛
雲 之 裙.
即 神 仙 之 所 服 也).
Câu
3. Đan thanh lục điều, thúy linh kha.
丹 青 綠 條 翠 靈 柯
Đan
丹:
đỏ. Thanh
青:
xanh. Lục
綠:
xanh màu lục. Điều
條:
cành cây nhỏ. Thúy
翠:
xanh non. Kha
柯:
cành cây là xuống.
Câu
4. Thất nhuy ngọc thược bế lưỡng phi.
七 蕤 玉 籥 閉 兩 扉
Thất nhuy
七 蕤:
Chỉ tâm. Vì tâm thuộc hỏa. Hỏa thuộc số 7, và thuộc dấu nhuy
trong 12 dấu Luật
律,
Lã 呂.
Ngọc thược
玉 籥:
khóa ngọc. Chữ thược
籥
nguyên nghĩa là ống sáo,
nhưng còn dùng thông với chữ thược
鈅
(鑰)
là cái khóa (= toả
鎖).
Bế lưỡng phi
閉 兩 扉:
Đóng hai cánh, chỉ đôi mắt.
Vụ Thành Tử
giải câu này đại khái như sau: Thất khiếu khai hạp, phải cho hợp đạo.
Muốn tồn thần thời phải nhắm đôi mắt.
七
竅
開
闔
以
諭
關
籥
用
之
以
道
不
妄
開
也
蕤
籥
之
飾
存
神
必
閉
目
故
名
曰
閉
兩
扉
也
(Thất khiếu khai hạp, dĩ dụ quan
thược. Dụng chi dĩ Đạo, bất vọng khai dã. Nhuy thược chi sức, tồn thần
tất bế mục, cố danh viết bế lưỡng phi dã.)
Câu
5. Trùng phiến kim quan mật khu ki.
重 扇 金 關 密 樞 機
Bản Tử Hà viết: Trùng yểm
kim khuyết mật khu ki
重 掩 金 闕 密 樞 機.
Khu ki
樞 機:
Chuỗi sao Bắc đẩu
北 斗
gọi là khu ki. Bắc thần
北 辰
cũng gọi là khu cơ,
hay khu ki. Ý nói phải đóng khóa ngũ quan, nhất là đôi mắt, để
gìn giữ căn cốt con người. Vụ Thành Tử cho rằng: phải giữ cho tinh thần
được toàn vẹn, không bị phát tiết, tiêu hao.
善 守 精 神 不 妄 洩 也
(Thiện thủ tinh thần,
bất vọng tiết dã.)
Câu
6. Huyền tuyền u khuyết cao thôi nguy.
玄 泉 幽 闕 高 崔 巍
Bản Tử Hà: Huyền tuyền, u
khuyết cao thôi ngôi.
玄 泉 幽 闕 高 崔 嵬.
Huyền tuyền
玄 泉:
a. Nước bọt (Vụ Thành Tử giải); b. Miệng; c. Nguyên hải
元 海
(Tử Hà giải). Nguyên hải: Nơi Nguyên khí tụ hội. Đó là Nê Hoàn cung (?)
hay Hạ đan Điền (Khí hải
氣 海)
(?)
U khuyết
幽 闕:
(1) Cửa tối; (2) Nơi lưỡng mi gian (Vụ Thành Tử giải trong Ngoại Cảnh);
(3) Sinh thần chi xứ
生 神 之 處
(Tử Hà giải). Lời giải của Tử Hà lại nghiêng về Nê Hoàn.
Cao thôi ngôi
高 崔 嵬,
hay cao nguy
高 巍,
hay cao thôi nguy
高 崔 巍:
(1) Cao ngất: Nói rằng lưỡng thận mà cao ngất thì không hợp lý,
nên các nhà bình giải cho rằng vì thận có liên lạc với hai tai, nên nói
cao nguy nguy. (Xem Ngoại cảnh, Lương Khưu Tử chú.) (2) Tử Hà giải
cao thôi ngôi là: tại Hư vô xứ dã
在 虛 無 之 處 也.
Hư vô xứ
có phải Nê Hoàn cung không?
Câu
7. Tam điền chi trung tinh khí vi.
三 田 之 中 精 氣 微
Tam điền
三 田:
Tam đan điền, là nơi thần khí hòa hợp cảm ứng với nhau.
Câu
8. Kiều nữ yểu điệu ế tiêu huy.
嬌 女 窈 窕 翳 霄 暉
Kiều nữ
嬌 女:
(1) Tai, sách Chân Cáo
真 誥
cho rằng Kiều nữ là
tên thần tai (Vụ Thành Tử giải); (2) Xá nữ
奼 女,
Âm đan (Tử Hà giải).
Ế tiêu huy
翳 霄 暉:
(1) Át quang huy của trời (Vụ Thành Tử giải); (2) Tên của Kiều nữ (Tử Hà
giải).
Câu
9. Trùng đường hoán hoán, minh bát uy.
重 堂 煥 煥 明 八 威
Trùng đường
重 堂:
Hầu lung
喉 嚨
(thực quản và khí quản), còn được gọi là Trùng lâu
重 樓,
Trùng hoàn
重 環.
Trùng lâu
(hầu lung) là đường lưu thông của tân dịch, tân dịch theo đường này đi
xuống, nhuần được thân hình, làm cho tám phương cơ thể như sáng láng
thêm. 喉
嚨 者,
津 液 之 路,
流 通 上 下,
滋 榮 一 體,
煥 明 八 方
(Hầu lung giả, tân dịch chi lộ, lưu thông thượng hạ, tư vinh nhất thể,
hoán minh bát phương.)
Câu
10. Thiên đình địa quan liệt phủ ki (cân):
天 庭 地 關 列 斧 斤
Thiên đình
天 庭:
Lưỡng mi gian.
Tử Vi phu nhân cầu xin rằng:
Xin mở thiên đình tôi để tôi được trường sinh.
紫 微 夫 人 祝 曰:
開 通 天 庭
使 我 長 生 (Tử Vi phu
nhân chúc viết: Khai thông thiên đình, sử ngã trường sinh.) (Xem Nội
Cảnh, Vụ Thành Tử chú.)
Địa quan
地 關:
Có lẽ là huyệt Chiếu Hải
照 海
dưới mắt cá chân trong, vừa
thuộc Thận kinh, vừa là đầu Âm kiều mạch
陰 蹻 脈,
hoặc là huyệt Hội Âm
會 陰.
Nhiều sách gọi Hội Âm là Âm kiều mạch.
Liệt phủ cân
列 斧 斤:
Bày ra rìu búa. Ám chỉ sự phòng thủ nghiêm mật.
Tử Hà Tử cho rằng chương này
đại ý khuyên: Ngày càng bồi dưỡng thêm. Ngày càng đề phòng thêm cho cẩn
mật.
Câu
11. Linh đài bàn cố vĩnh bất suy.
靈 臺 盤 固 永 不 衰
Bản Tử Hà ghi: Linh đài hoàn
cố vĩnh bất suy
靈 臺 完 固 永 不 衰.
Ngoại cảnh sau đổi thành: Linh căn kiên cố vĩnh bất suy
靈 臺 堅 固 永 不 衰.
Linh đài
靈 臺:
Tâm 心.
D. BÌNH GIẢNG
Chương này đã được Huỳnh
Đình Ngoại Cảnh toát lược lại như sau:
Huỳnh Đình trung nhân ý chu
y,
黃 庭 中 人 衣 朱 衣
Quan môn mẫu thược, hợp
lưỡng phi.
關 門 牡 籥 合 兩 扉
Đan điền chi trung tinh khí
vi,
丹 田 之 中 精 氣 微
U khuyết hiệp chi cao nguy
nguy,
幽 闕 俠 之 高 巍 巍
Ngọc trì, thanh thủy thượng
sinh phì.
玉 池 清 水 上 生 肥
Linh căn kiên cố, Lão bất
suy ...
靈 根 堅 固 老 不 衰
(Ngoại Cảnh, chương 2)
Khảo Nội Cảnh và Ngoại Cảnh
cùng với các lời bình giảng, ta thấy tuy Nội Cảnh và Ngoại Cảnh bất đồng
ý kiến về những tiểu tiết, nhưng đại ý cả hai vẫn chỉ là:
- Quán tưởng thần Huỳnh
Đình.
- Bế tỏa giác quan.
- Yết tân (nuốt nước miếng).
- Điều tức, dưỡng thần.
Chương này đại ý dạy người
đạo sĩ:
1. Quán tưởng hình ảnh thần
Huỳnh đình hiện ra trong tâm khảm dưới phẩm phục rực rỡ. Thần Huỳnh đình
được bao phủ bởi một vầng chân khí của ngũ tạng, y như mặc áo gấm năm
màu, mặc quần sặc sỡ bằng những áng mây trời, hồng chen sắc lục, xanh
thắm đua tươi. (Các câu 1, 2, 3)
2. Nhắm nghiền đôi mắt, để
hồi quang phản chiếu, bế quan, tồn thần. (Các câu 4, 5)
3. Đem Ngọc dịch, quỳnh
tương (nước miếng) vận chuyển, nuôi dưỡng châu thân. (Câu 6)
4. Vận khí, điều thần, cho
chân khí nhẹ nhàng lưu chuyển trong tam điền. (Câu 7)
Nếu làm được như vậy:
- Thính giác sẽ trở nên bén
nhạy. (Câu 8)
- Tâm thần sẽ trở nên thông
sáng. (Câu 9)
- Thân hình cũng sáng sủa,
rực rỡ y như thế. (Câu 10)
- Tâm hồn sẽ trở nên kiên
cường, dũng mãnh.(Câu 11)
Huỳnh Đình Kinh - thư
pháp Vương Hi Chi
王 羲 之 (321-379)
... 盖
兩 扉 幽 闕 俠 之 高 巍 巍 丹 田 之 中 精 氣 微 玉 池 清 水 上
生 肥 靈 根 堅 固 志 不 衰
中 池 有 士 服 赤 朱 橫 下 三 寸 神 所 居
中 外 相 距 重 閇 之 神 廬
之 中 務 修 治 玄 膺 氣 管 受 精 符
急 固 子 精 以 自 持 宅 中
有 士 常 衣 絳 子 能 見 之 可 不 病 橫
理 長 尺 約 其 上 子 能 守
之 或 無 恙 呼 嗡 廬 間 以 自 償 保 守 ...
|