»
mục lục
PHẦN II - BÌNH DỊCH
CHƯƠNG 22
THƯỜNG NIỆM
常 念
A. KINH
VĂN
1. Thường niệm tam phòng tương thông đạt,
常 念 三 房 相 通 達
2. Động đắc thị kiến vô nội ngoại,
洞 得 視 見 無 內 外
3. Tồn thấu ngũ nha, bất cơ khát,
存 漱 五 牙 不 饑 渴
4. Thần hoa chấp cân, Lục đinh yết,
神 華 執 巾 六 丁 謁
5. Cấp thủ tinh thất vật vọng tiết,
急 守 精 室 勿 妄 泄
6. Bế nhi bảo chi khả trường hoạt,
閉 而 寶 之 可 長 活
7. Khởi tự hình trung sơ bất khoát,
起 自 形 中 初 不 闊
8. Tam quan cận tại dị ẩn quát,
三 官 近 在 易 隱 括
9. Hư vô tịch tịch không trung tố,
虛 無 寂 寂 空 中 素
10. Sử hình như thị bất đương ô,
使 形 如 是 不 當 污
11. Cửu thất chính hư thần minh xá,
九 室 正 虛 神 明 舍
12. Tồn tư bách niệm thị tiết độ,
存 思 百 念 視 節 度
13. Lục phủ tu trị vật lịnh cố,
六 府 修 治 勿 令 故
14. Hành tự cao tường, nhập thiên lộ.
行 自 翱 翔 入 天 路
B. LƯỢC DỊCH
Thường niệm, xoang não đều thông đạt,
Tầm nhìn bao quát không trong ngoài,
Nguyên khí qui căn, hết cơ khát,
Tâm thần nghiễm nghiên, Lục đinh yết,
Giữ sao tinh dịch kiên chẳng tiết,
Chắt chiu tinh khí, sẽ trường hoạt.
Điều tâm, sử khí, người khinh khoát,
Chư thần trong thần sẽ phù bật,
Thân trung hư tịch như giải lụa,
Căng giữa khung trời, không bợn nhơ,
Đầu não hư tĩnh, thần minh ngự,
Tồn tâm chiêm ngưỡng, thần vô số,
Lục phủ điều hòa cho tiết độ,
Lãng đãng gót tiên, vào thiên lộ …
C. CHÚ THÍCH
Câu 1. Thượng niệm tam phòng tương thông đạt.
常 念 三 房 相 通 達
Tam phòng
三 房:
(1)
Minh đường
三 堂,
Động phòng
洞 房,
Đan điền
丹 田
(Vụ Thành tử); (2)
Huỳnh đình
黃 庭,
Nguyên hải
元 海,
Đan điền
丹 田
(Tử Hà).
Thường niệm
常 念:
Luôn luôn nghĩ tưởng tới.
Câu 2. Động đắc thị kiến, vô nội ngoại.
洞 得 視 見 無 內 外
Bản Tử Hà: Động thị đắc kiến vô nội ngoại.
洞 視 得 見 無 內 外
Động đắc thị kiến
洞 得 視 見:
Sẽ có một cái nhìn khoáng đại, động triệt, viên
dung.
Câu 3. Tồn thấu ngũ nha bất cơ khát.
存 漱 五 牙 不 饑 渴
Tồn thấu
存 漱:
Nuốt và giữ gìn.
Ngũ nha
五 牙:
Ngũ khí
五 氣,
ngũ hành chi sinh khí
五 行 之 生 氣.
Ngoại cảnh đổi câu này thành:
Thường niệm Thái thượng bất cơ khát
常 念 太 上 不 饑 渴.
Ta biết Thái thượng là thần Vị
胃,
thần Trung Ương, cũng tương đương như khi nói: Thường niệm Thái cực
bất cơ khát, nên câu trên Tung Ẩn Tử bình:
Thời thời giác chiếu,
時 時 覺 照
Niệm niệm hiện trung,
念 念 現 中
Tự nhiên tâm tử thần hoạt, 自
然 心 死 神 活
Nhi vô cơ khát chi ngu. 而
無 饑 渴 之 虞
Câu 4. Thần hoa chấp cân, Lục đinh yết.
神 華 執 巾 六 丁 謁
Thần hoa
神 華:
Nguyên thần
元 神.
Lục đinh
六 丁:
Lục đinh âm thần
六 丁 陰 神.
(1) Đinh Sửu thần
丁 丑 神:
Triệu tử Ngọc
趙 子 玉.
Ngọc Nữ: Thuận khí
順 氣.
(2)
Đinh Mão thần
丁 卯 神:
Tư Mã Khanh
司 馬 卿.
Ngọc Nữ: Túc Viết Chi 足曰之.
(3)
Đinh Tị thần
丁 巳 神:
Thôi Cự Khanh
崔 巨 卿.
Ngọc Nữ: Khai Tâm
開 心.
(4)
Đinh Mùi thần
丁 未 神:
Thạch Thúc Thông
石 叔 通.
Ngọc Nữ: Ký Phòng
寄 房.
(5)
Đinh Dậu thần
丁 酉 神:
Tang Văn Công
臧 文 公.
Ngọc Nữ: Đắc Hỉ
得 喜.
(6)
Đinh Hợi thần
丁 亥 神:
Trương Văn Thông
張 文 通.
Ngọc Nữ: Tào Phiêu Chi
曹 漂 之.
Câu 5. Cấp thủ tinh thất, vật vọng tiết.
急 守 精 室 勿 妄 泄
Tinh thất
精 室:
Nơi chứa tinh.
Tiết
泄:
Phát tiết ra.
Vọng tiết
妄 泄:
Phát tiết ra bừa bãi.
Câu 6. Bế chi, bảo chi khả trường hoạt.
閉 而 寶 之 可 長 活
Bế
閉:
đóng. Bảo
寶:
Chắt chiu, quí báu.
Trường hoạt
長 活:
Sống lâu.
Câu 7. Khởi tự hình trung, sơ bất khoát.
起 自 形 中 初 不 闊
Tử Hà giải hình trung
形 中
là Hội âm mạch
會 陰 脈
(huyệt Hội âm
會 陰).
Vụ Thành tử giải: Điều tâm sử khí, vi diệu vô hình
調 心 使 氣 微 妙 無 形.
Câu 8. Tam quan cận tại, dị ẩn quát.
三 官 近 在 易 隱 括
Bản Tử Hà: Tam cung cận tại, dị ẩn
quát.
三 宮 近 在 易 隱 括
Vụ Thành tử giải Tam quan
三 官
là Tam đan điền chi chân quan
三 丹 田 之 真 官
(ba vị quan nơi ba đan điền). Ẩn quát
隱 括:
Âm thầm bảo vệ tinh khí (Ẩn quát tinh khí
隱 括 精 氣).
Câu 9 - 10. Hư vô tịch tịch không trung tố,
虛 無 寂 寂 空 中 素
Sử hình như thị bất đương ô.
使 形 如 是 不 當 污
Theo Vụ Thành tử, hai câu này có hai cách hiểu: 1/ Khiến cho thân thể
thanh tịnh, như lụa nõn căng giữa trời. 2/ Giữ cho trong lòng hư không,
như lụa nõn, hư tĩnh đương nhiên, không vấn vương phàm sự (sự việc phàm
trần).
Câu 11. Cửu thất chính hư thần minh xá.
九 室 正 虛 神 明 舍
Cửu thất
九 室:
Cửu cung nơi đầu.
Chính hư
正 虛:
Hư tĩnh, chính trực.
Câu 12. Tồn tư bách niệm thị tiết độ.
存 思 百 念 視 節 度
Tồn tưởng như có bách thần trong con người.
Câu 13. Lục phủ tu trị vật lịnh cố.
六 府 修 治 勿 令 故
Bản Tử Hà: Lục tạng tu trị vật lịnh
cố.
六 臟 修 治 勿 令 故
Lục phủ hay lục tạng nơi đây đều được
giải là Tâm, Can, Tì, Phế, Thận, Đởm.
Câu 14. Hành tự cao tường nhập thiên lộ.
行 自 翱 翔 入 天 路
Bản Tử Hà: Hành tự cao tường nhập
vân lộ.
行 自 翱 翔 入 雲 路
Cao tường
翱 翔:
Bay lượn.
D. BÌNH
GIẢNG
Theo Tử Hà, chương này chú trọng công phu: Thủ trung bão nhất
守 中 抱 一.
Huỳnh Đình ngoại cảnh
tóm chương này như sau:
Thường tồn Ngọc phòng, thần minh đạt,
常 存 玉 房 神 明 達
Thời niệm Thái Thượng, bất cơ khát.
時 念 太 上 不 饑 渴
Dịch sử Lục đinh, ngọc nữ yết,
役 使 六 丁 玉 女 謁
Bế tử tinh hộ, khả trường hoạt.
(Chương 9)
閉 子 精 戶 可 長 活
Chính thất chi trung Thần sở cư,
正 室 之 中 神 所 居
Tẩy tâm tự trị vô cảm ố,
洗 心 自 治 無 敢 污
Lịch quan ngũ tạng, thị tiết độ,
歷 觀 五 臟 視 節 度
Lục phủ tu trị, khiết như tố,
六 府 修 治 潔 如 素
Hư vô tự nhiên đạo chi cố. (Chương 10)
虛 無 自 然 道 之 固
Theo lời bình của Tử Hà và theo Huỳnh Đình ngoại cảnh, ý tưởng nơi
chương này hiện ra rất rõ ràng:
Biết được rằng có Trời ngự trị trong Tâm linh mình, luôn muốn sống phối
kết với Trời, với Đạo, với Thái Thượng nơi tâm não mình, đó là đạt đạo,
đạt đích.
(Các câu 1, 2, 3, 4).
Lúc ấy sẽ có cái nhìn viên dung, toàn mãn. Lúc ấy sẽ sai sử được chư
thần Lục đinh. Cần phải giữ cho lòng thanh khiết, tinh vi như tấm lụa
trắng. Đạo Nho gọi thế là Tư vô tà.
(Các câu 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12).
Lại cũng phải giữ gìn cho lục phủ ngũ tạng được thái khang, thanh tĩnh
(Các câu 12, 13).
Đó chính là con đường tu tiên, tu đạo.
(Câu 14).
[1]
Tung Ẩn Tử, Huỳnh Đình ngoại cảnh, tr. 17.
[2]
Vụ Thành tử giải: vị tam đan điền chân quan, cận tại nhân thân, ẩn quát
tinh khí, thường dĩ tâm vi quân chủ giả dã 謂 三 丹田 真 官, 近 在 人 身, 隱 括 精 氣,
常 以 心 為 君 主 者 也 (Ý nói ba vị chân quan ở ba đan điền, gần ngay thân
người, âm thầm bảo vệ tinh khí của người, thường xem tim là bậc vua
chúa).
[3]
Sử hình khinh tịnh, như huyền kiêm tố ư không trung dã. Hựu vân thân
trung hư không, sử như khí chi luyện tố, hư tĩnh đương nhiên. Ô vị hữu
kỳ sự dã. 使 形 輕 淨, 如 懸 縑 素 於 空 中 也. 又 云 身 中 虛 空, 使 如 氣 之 煉 素, 虛 靜 當 然. 污
謂 有 其 事 也. |