»
mục lục
PHẦN II - BÌNH DỊCH
CHƯƠNG 33
CAN KHÍ
肝 氣
A. KINH
VĂN
1. Can khí uất bột thanh thả trường,
肝 氣 鬱 勃 清 且 長
2. La liệt lục phủ sinh tam quang.
羅 列 六 府 生 三 光
3. Tâm tinh ý chuyên, nội bất khuynh,
心 精 意 專 內 不 傾
4. Thượng hợp tam tiêu, hạ ngọc tương,
上 合 三 焦 下 玉 漿
5. Huyền dịch vân hành, khứ xú hương.
玄 液 雲 行 去 臭 香
6. Trị đãng phát xỉ, luyện ngũ phương.
治 蕩 髮 齒 鍊 五 方
7. Thủ tân, huyền ưng, nhập minh đường.
取 津 玄 膺 入 明 堂
8. Hạ khái hầu lung, thần minh thông,
下 溉 喉 嚨 神 明 通
9.Tọa thị hoa cái du quí kinh.
坐 侍 華 蓋 遊 貴 京
10. Phiêu diêu tam đế tịch thanh lương,
飄 颻 三 帝 席 清 涼
11. Ngũ sắc vân khí, phân thanh thông.
五 色 雲 氣 紛 青 蔥
12. Bế mục nội miến, tự tương vọng,
閉 目 內 眄 自 相 望
13. Sử tâm chư thần hoàn tương sùng.
使 心 諸 神 還 相 崇
14. Thất huyền anh hoa khai mệnh môn,
七 玄 英 華 開 命 門
15. Thông lợi thiên đạo, tồn huyền căn.
通 利 天 道 存 玄 根
16. Bách nhị thập niên do khả hoàn.
百 二 十 年 猶 可 還
17. Quá thử thủ đạo thành độc nan,
過 此 守 道 誠 獨 難
18. Duy đãi cửu chuyển bát quỳnh đan,
唯 待 九 轉 八 瓊 丹
19. Yếu phục tinh tư tồn thất nguyên,
要 復 精 思 存 七 元
20. Nhật nguyệt chi hoa cứu lão tàn,
日 月 之 華 救 老 殘
21. Căn khí chu lưu lạc vô đoan.
根 氣 周 流 絡 無 端
B. LƯỢC DỊCH
Can khí bồng bột, trong lại trường,
Khai thông lục phủ, sinh tam quang.
Tâm tinh, ý chuyên, tu mới ngoan,
Trên hợp tam tiêu, dưới ngọc tương,
Tâm khí lưu hành, hơi hám vương (vong)
Răng bền, tóc nhuận, thân thái khương.
Ngọc tân từ họng xuống minh đường.
Tẩm nhuận yết hầu, thần minh thông.
Ngồi xem phế khí nhập đơn điền,
Can khí khinh phiêu, thông tâm đan,
Ngũ khí kết thành ngũ sắc vân,
Bế mục phản quan, quên mình luôn,
Tâm cùng chư thần được vầy đoàn,
Thất khiếu lưu thông, khai mệnh môn,
Chư kinh thông thâu, tồn huyền côn (căn)
Tuổi trăm hai mươi, tu còn dòn,
Vượt quá tuổi đó, đạo khó tròn,
Hợp nhất tinh thần, tổn thất nguyên,
Điều can, vận khí, cứu lão tàn,
Mắt như nhật nguyệt, chiếu linh quang.
Can khí chu lưu, thân mãi an.
C. CHÚ
THÍCH
Câu 1. Can khí uất bột thanh thả trường.
肝 氣 鬱 勃 清 且 長
Uất bột
鬱 勃:
bồng bột, mạnh mẽ.
Thanh thả trường
清 且 長:
Trong và dài.
Câu 2. La liệt lục phủ sinh tam quang.
羅 列 六 府 生 三 光
Can khí chu lưu lục phủ, ngũ tạng chứ không phải riêng gì ở gan.
Sinh tam quang
生 三 光:
Làm cho con người sáng láng.
Câu 3. Tâm tinh ý chuyên nội bất khuynh.
心 精 意 專 內 不 傾
Vụ Thành Tử cho rằng được như vậy nhờ đã hiểu Nhất (năng tri nhất
dã
能 知 一 也).
Câu 4. Thượng hợp tam tiêu hạ ngọc tương.
上 合 三 焦 下 玉 漿
Can khí trên thì hợp với khí ma tiêu, dưới thì sinh ra nước bọt. Ngọc
tương
玉 漿:
nước bọt.
Câu 5. Huyền dịch vân hành, khứ xú hương.
玉 漿 玄 液 雲 行 去 臭 香
Bản Tử Hà: Huyền dịch vân anh, khứ xú hương.
玄 液 雲 英 去 臭 香
Chân khí chu lưu, nên không còn bệnh tật, hết mọi mùi hôi hám.
Câu 6. Trị đãng phát xỉ, luyện ngũ phương.
治 蕩 髮 齒 鍊 五 方
Bản Tử Hà: Địch đãng phát xỉ, luyện ngũ phương.
滌 蕩 髮 齒 鍊 五 方
Can khí lưu hành, nên lông tóc cũng như được tẩy rửa, tân dịch sinh lưu,
nên răng lợi cũng như được rửa súc. Can khí còn dưỡng nuôi ngũ tạng
(luyện ngũ phương).
Câu 7. Thủ tân, huyền ưng, nhập Minh đường.
取 津 玄 膺 入 明 堂
Nước bọt được rót vào cuống họng rồi đi xuống Minh đường. Minh đường đây
là Giáng cung minh đường ở trung bộ.
Câu 8. Hạ khái hầu lung, thần minh thông.
下 溉 喉 嚨 神 明 通
Tân dịch quán khái cổ họng, chi nên thần minh thông sáng. Quán
khái
灌 溉:
rót tưới vào.
Câu 9. Tọa thị hoa cái du quí kinh.
坐 侍 華 蓋 遊 貴 京
Tử Hà: Tọa thị hoa cái du quí kinh.
坐 視 華 蓋 遊 貴 京
Hoa cái
華 蓋:
phổi. Quí kinh
貴 京:
Đan điền.
Câu 10. Phiêu diêu tam đế, tịch thanh lương.
飄 颻 三 帝 席 清 涼
Bản Tử Hà: Phiêu diêu tam tố tịch thanh lương.
飄 颻 三 素 席 清 涼
Chu lưu tam điền (phiêu diêu tam đế
飄 颻 三 帝),
nhuần nhuận đôi mắt (tịch thanh lương
席 清 涼).
Câu 11. Ngũ sắc vân khí, phân thanh thông.
五 色 雲 氣 紛 青 蔥
Can khí hợp với khí sắc của ngũ tạng, trông như mây ngũ sắc.
Câu 12. Bế mục nội miến, tự tương vọng.
閉 目 內 眄 自 相 望
Bản Tử Hà: Bế mục nội phán, tự tương vọng.
閉 目 內 盼 自 相 望
Bế mục nội phán
閉 目 內 盼:
Hồi quang phản chiếu.
Tự tương vọng
自 相 望:
Nhìn thấy lục phủ ngũ tạng (Vụ Thành Tử giải: Thường tồn niệm chi, ngũ
tạng tự hiện
常 存 念 之 五 藏 自 現);
Tự tâm và tự tư cả hai đều được quên đi luôn (Tử Hà giải).
Câu 13. Sử tâm chư thần hoàn tương sùng.
使 心 諸 神 還 相 崇
Làm cho thần tim và thần ngũ tạng hợp nhất với nhau (hợp khế
合 契,
tương phù
相 符)
đều cùng kính trọng lẫn nhau
(hoàn tương sùng
還 相 崇).
Câu 14. Thất huyền anh hoa khai mệnh môn.
七 玄 英 華 開 命 門
Thất khiếu lưu thông, không còn lưu trệ. (Vụ Thành Tử giải: Thất khiếu
lưu thông vô lưu trệ dã
七 竅 流 通 無 留 滯 也).
Câu 15. Thông lợi thiên đạo tồn huyền căn.
通 利 天 道 存 玄 根
Thông lợi Thiên tâm, cửu đạo tức là thông Nhâm Đốc.
Tồn huyền căn
存 玄 根:
Tồn huyền tẫn căn cơ
存 玄 牝 根 基
(Tồn nguyên thần
元 神,
nguyên khí
元 氣).
Câu 16. Bách nhị thập niên do khả hoàn.
百 二 十 年 猶 可 還
Bản Tử Hà: Bách nhị thập tuế do khả hoàn.
百 二 十 歲 猶 可 還
Dẫu già (120 tuổi) nhưng tu vẫn còn kịp.
Câu 17. Quá thử thủ đạo thành độc nan.
過 此 守 道 誠 獨 難
Quá tuổi đó, thực sự mà nói thời tu đạo được rất khó, vì chết đến nơi
rồi còn gì (khứ tử cận hĩ
去 死 近 矣).
Câu 18. Duy đãi cửu chuyển bát quỳnh đan.
唯 待 九 轉 八 瓊 丹
Phải có Cửu chuyển hoàn đan
九 轉 還 丹
hay Bát quỳnh đan
八 瓊 丹
mới cứu được.
Bát quỳnh đan
theo tài liệu của Henri Doré (Variétés sinologiques No
66 gồm có):
(1)
Đan sa
丹 砂
(chu sa
朱 砂):
Sulfure de Mercure;
(2)
Hùng hoàng
雄 黃:
Réalgar, Sulfure d’arsénic rouge;
(3)
Hư Hoàng
雌 黃:
Sulfure d’arsénic jaune;
(4)
Lưu Hoàng
硫 黃:
Soufre;
(5)
Nhung diêm
戎 鹽:
Borate de Soude;
(6)
Vân mẫu
雲 母:
Mica;
(7)
Tiêu thạch
消 石:
Salpêtre;
(8)
Không thanh
空 青:
Sulfate de cuivre.
Cửu chuyển hoàn đan gồm 14 vị: Ngoài 8 vị của Bát quỳnh đan còn có:
(1)
Bạch thạch anh
白 石 英
(quartz blanc);
(2)
Tử thạch anh
紫 石 英
(quartz violet);
(3)
Thanh đại
青 黛
(Plombagine);
(4)
Dương khởi thạch
陽 起 石
(Actinolite);
(5)
Kim nha thạch
金 牙 石:
Dent de tigre;
(6)
Diên phấn
鉛 粉
(Céruse).
Câu 19. Yếu phục tinh tư tồn thất nguyên.
要 復 精 思 存 七 元
Cần phải bảo toàn được tinh thần.
Thất nguyên là tinh hoa của thất khiếu.
Câu 20. Nhật nguyệt chi hoa cứu lão tàn.
日 月 之 華 救 老 殘
Tinh thần mà bảo toàn được thời sẽ diên niên.
Câu 21. Can khí chu lưu lạc vô đoan.
根 氣 周 流 絡 無 端
Bản Tử Hà: Can khí chu lưu chung vô đoan.
根 氣 周 流 終 無 端
Câu này lại bàn về sự lưu hành của can khí khắp châu thân.
D. BÌNH
GIẢNG
Chương này chủ yếu là bàn về: Vận khí yết tân.
Ngoại Cảnh tóm chương này như sau:
Can chi vi khí điều thả trường,
肝 之 為 氣 條
且 長
La liệt ngũ tạng sinh tam quang.
羅 列 五 臟 生
三 光
Thượng hợp tam tiêu, hạ ngọc tương,
上 合 三 焦 下
玉 漿
(Ngã thần hồn phách tại trung ương)
我 神 魂 魄 在
中 央
Tân dịch lưu tuyền khứ xú hương.
津 液 流 泉 去
臭 香
Lập ư huyền ưng hợp minh đường.
立 於 玄 膺 合
明 堂
… (tiếp theo là 9 câu)
Hạ ư hầu lung, thông thần minh.
下 於 喉 嚨 通
神 明
Quá hoa cái hạ, thanh thả lương.
過 華 蓋 下 清
且 涼
… (tiếp theo là 4 câu)
Tương sử chư thần khai mệnh môn.
將 使 諸 神 開
命 門
Thông lợi thiên đạo chí linh căn.
通 利 天 道 至
靈 根
… (tiếp theo là 1 câu)
Can khí tự hoàn chung vô đoan.
肝 氣 似 環 終
無 端
(Ngoại Cảnh chương 20)
So chương 33 Nội Cảnh với chương 20 Ngoại Cảnh, ta thấy: Nội Cảnh bàn về
Vận khí, Yết tân. Ngoại Cảnh bàn thêm về Tồn thần nữa. Vì thế mà Ngoại
Cảnh có những câu thêm như:
Thanh tĩnh vô vi, thần lưu chỉ.
清 靜 無 為 神 留 止.
Chương này sở dĩ bàn về Vận khí, vì Can tàng Hồn, mà Hồn chính là
Khí. Cũng như nơi chương Tâm điển, bàn về Thần, vì Tâm tàng Thần.
Can khí ở chương này được đồng hóa với Nguyên khí, vì vậy nó mới có thể
chu lưu khắp chân thân (câu 1, 2), có thể:
– Sinh quang
生 光
(câu 2);
– Sinh khí
生 氣
(câu 3);
– Sinh ngọc dịch, tân dịch
生 玉 液 津 液
(câu
3).
Tân
津
(ngọc dịch, tân dịch, ngọc tương) khí
氣
(nguyên khí) có nhuần tẩm, có chu lưu, thì người
mới được khỏe mạnh, hơi hướng mới được thơm tho (câu 5), răng mới bền,
tóc mới nhuận (câu 5, 6, 7).
Nguyên khí có chu lưu, mới thông kinh mạch, thông Nhâm Đốc (câu 15),
thông thất khiếu (câu 14), hoàn qui về Thiên môn, Đan điền (câu 15).
Ngoại Cảnh (Huỳnh Đình Ngoại Cảnh) nhấn mạnh rằng:
– Thông lợi Thiên đạo, trường sinh thảo
通 利 天 道 長 生 草
(Khai
thông được Nhâm Đốc là tìm ra được thuốc trường sinh).
– Thất khiếu dĩ thông, bất tri lão
七 竅 以 通 不 知 老
(Thông
được thất khiếu sẽ khiến con người bất lão).
Đem được Ngũ khí triều nguyên, hội tụ về Kiền Đỉnh, Nê Hoàn chính là trở
về được Thiên Môn tổ Khiếu, trở về được với Thái cực, nơi sinh xuất Âm
Dương (Hoàn tọa Thiên môn, hầu Âm Dương
還 坐 天 門 候 陰 陽).
Trong khi vận khí, cũng phải điều thần, phải hồi quang phản chiếu, để
nhìn cho ra chân diện mục của mình (câu 13), hòa hợp với thần trong
người, hòa hài tâm thần trong người thành một chân nhân duy nhất (câu
12, 13).
Phép tu luyện nói trên không có hạn tuổi, đừng nói rằng đã già mà ngoại
ngùng chẳng dám tu.
Huỳnh Đình kinh nói một cách rất hài hước rằng nếu ta chưa tới 120 tuổi
vẫn có thể tu thành tiên, vẫn có thể tu trường sinh, sau tuổi đó cần
phải uống Cửu Chuyển hoàn đơn hay Bát quỳnh đơn (câu 17, 18).
Tóm lại muốn diên niên, cần phải bảo tồn tinh hoa, hòa hài được tâm
thần, khai thông được thất khiếu (câu 17, 18) và nhất là cần phải biết
điều thần, vận khí (câu 20, 21).
[1]
Vụ Thành tử giải: Xích Thành đồng tử dữ ngũ tạng chân nhân hợp khế đồng
phù, cộng tương tôn kính dã. 赤 城 童 子 與 五 藏 真 人 合 契 同 符, 共相 尊 敬 也.
[2]
Vụ Thành tử: Đương tức tu hành, thời bất khả thất 當 即 修 行, 時 不 可
失
(Phải tu hành ngay, chớ để thời quan
trôi qua mất).
[3]
Henri Doré, Variétés Sinologiques, No 66, Chapitre 11, Section B.
Article V: La Pillule d’ immortalité. |