»
mục lục
PHẦN II - BÌNH DỊCH
CHƯƠNG 12
THẬN BỘ
腎 部
A. KINH
VĂN
1. Thận bộ chi cung, Huyền Khuyết viên,
腎 部 之 宮 玄 闕 圓
2. Trung hữu đồng tử, minh thượng huyền,
中 有 童 子 冥 上 玄
3. Chủ chư lục phủ, cửu dịch nguyên,
主 諸 六 腑 九 液 源
4. Ngoại ứng lưỡng nhĩ, bách dịch tân.
外 應 兩 耳 百 液 津
5. Thương cẩm, vân y, vũ long phiên,
蒼 錦 雲 衣 舞 龍 幡
6. Thượng trí minh hà, nhật nguyệt yên,
上 致 明 霞 日 月 煙
7. Bách bệnh, thiên tai cấp đương tồn,
百 病 千 災 急 當 存
8. Lưỡng bộ thủy vương đối Sinh môn.
兩 部 水 王 對 生 門
9. Sử nhân trường sinh, thăng cửu thiên.
使 人 長 生 昇 九 天
B. LƯỢC DỊCH
Thận bộ chi cung, cửu huyền viên,
Trong có Đồng Tử, thông tâm điền,
Thống lĩnh lục phủ, cửu tân dịch,
Ngoài ứng đôi tai, khí huyết tuyên.
Phẩm phục gấm xanh, múa long phiên,
Tỏ tai, sáng mắt, khí chu tuyền,
Bách bệnh thiên tai, cầu ngay tới,
Lưỡng bộ thủy vương, đối Sinh môn,
Giúp người trường sinh, thăng cửu
thiên...
C. CHÚ THÍCH
Câu 1. Thận bộ chi cung Huyền Khuyết viên.
腎 部 之 宮 玄 闕 圓
Huyền khuyết viên
玄 闕 圓:
Hai thận họp lại thành hình tròn, giữa
trống, như cái cửa.
Câu 2. Trung hữu đồng tử, minh thượng huyền.
中 有 童 子 冥 上 玄
Minh thượng huyền
冥 上 玄:
Vụ Thành Tử giải: Thận là Hạ huyền
下 玄,
tâm là Thượng huyền
上 玄.
Minh Thượng huyền
là kín đáo giao thông với tim.
Câu 3. Chủ chư lục phủ, cửu dịch nguyên.
主 諸 六 腑 九 液 源
Cửu dịch九
液:
Nước của cửu khiếu.
Câu 4. Ngoại ứng lưỡng nhĩ, bách dịch tân.
外 應 兩 耳 百 液 津
Ngoài ứng với hai tai, và mọi tân dịch.
Câu 5. Thương cẩm vân y, vũ long phiên.
蒼 錦 雲 衣 舞 龍 幡
Thương cẩm
蒼 錦:
Vụ Thành Tử cho rằng Thương là màu trắng
trộn với màu đen. Như vậy Thương chính là màu xám.
Long phiên
龍 幡:
Cờ hiệu thêu hình rồng.
Câu 6. Thượng trí minh hà, nhật nguyệt yên.
上 致 明 霞 日 月 煙
Bản Tử Hà ghi: Thượng phu minh hà, nhật nguyệt yên
上 敷 明 霞 日 月 煙.
Minh hà
明 霞:
Mây sáng gần mặt trời, nhất là khi mặt trời lặn.
Nhật nguyệt yên日
月 煙:
Tử Hà giải: Nhật tinh nguyệt hoa, đều có yên
quang. Yên là khói.
Câu 8. Lưỡng bộ thủy vương đối Sinh môn.
兩 部 水 王 對 生 門
Lưỡng bộ thủy vương
兩 部 水 王:
Hai quả thận đều là thủy vương, nên gọi lưỡng bộ.
D. BÌNH
GIẢNG
Thận bộ gọi là Huyền khuyết
玄 闕
hay là Thủy phủ
水 府.
Hai trái thận, như là Âm Dương hợp lại thành một
Thái Cực hình tròn. Vì thế gọi là Viên
圓,
hợp lại trái thận lại ở giữa vẫn có lỗ trống, như hình cửa nên gọi là
Khuyết
闕.
Thận ở chỗ thấp kín, nên nói Huyền
玄.
Ba chữ Huyền khuyết viên
玄 闕 圓
có là vì vậy (Câu 1).
|
Hình quả thận và
quẻ Khảm
Chữ thủy
水
(giáp cốt,
kim văn, triện, lệ) giống như quẻ Khảm
☵
xoay đứng, và hình dáng lưỡng thận hai bên xương sống cũng tương tự
quẻ Khảm. |
Thần thận (hình
nai hai đầu) - Thận thần danh
Huyền Minh tự Dục Anh
腎 神
名
玄 冥 字 育 嬰
Thần thận là Huyền Minh 玄 冥
hay Dục Anh 育 嬰.
Thận vẫn ám thông với Tâm ở trên; mà tâm là Thượng huyền, Thận là
Hạ huyền, vì thế nên nói: Minh Thượng huyền. Y học cũng
nói tâm và thận tương thông (Câu 2).
Thận thuộc Khảm. Khảm là nước, nên nói thận là nguồn suối của Cửu
dịch. Cửu dịch là tân dịch của Cửu khiếu. Thận cũng điều hòa lục
phủ. Thận ứng với tai. Thận khí suy, thì tai ù, tai điếc. (Câu 3, 4).
Hai trái thận làm việc điều hòa, khí huyết sẽ lưu thông. (Câu 4). Thận
màu xam xám, nên nói thần thận mặc áo gấm màu xanh xám. Vụ Thành Tử giải
hai chữ vân y, “áo mây”là những màng quanh thận, và cho long phiên
là những mạch nơi thận. (Câu 5).
Thận khí sung hòa thời mắt sáng, tai thông. (Câu 6).
Gặp khi tật bệnh, nên tồn thần thận. (Câu 7).
Thận có hai quả nên gọi là Lưỡng bộ thủy vương. Đối Sinh môn
là tương đối với rốn. Thực ra thận ở cao hơn, ngang khoảng xương sườn
12. Còn rốn là ngang thắt lưng. Huyệt Mệnh Môn
命 門,
theo khoa Châm Cứu mới ở đốt
xương sống «eo» thứ 2 (đệ nhị yêu trùy
第 二 要 椎)
hoặc thứ bảy tính từ đốt xương cùng trở lên (thất tiết chi bàng trung
hữu tiểu tâm
七 節 之 旁 中 有 小 心)
và Mệnh Môn mới ngang với rốn. (Câu 8). |