»
mục lục
PHẦN II - BÌNH DỊCH
CHƯƠNG 26
CAO BÔN
高 奔
A. KINH
VĂN
1. Cao bôn nhật nguyệt ngô thượng đạo,
高 奔 日 月 吾 上 道
2. Uất Nghi, Kết Lân, thiện tương bảo,
鬱 儀 結 璘 善 相 保
3. Nãi kiến Ngọc thanh Hư Vô lão.
乃 見 玉 清 虛 無 老
4. Khả dĩ hồi nhan, điền huyết não,
可 以 回 顏 填 血 腦
5. Khẩu hàm linh mang, huề ngũ Hoàng.
口 銜 靈 芒 攜 五 皇
6. Yêu đới hổ lục, bội kim đang,
腰 帶 虎 籙 佩 金 璫
7. Giá hốt tiếp sinh, yến Đông Mông.
駕 欻 接 生 宴 東 蒙
B. LƯỢC DỊCH
Soi gương Nhật, Nguyệt tu hình, thần,
Hình thần câu diệu; Đạo tuyệt luân.
Sẽ thấy Ngọc Thanh Hư Vô Lão,
Có thể trú nhan, điền huyết não,
Bạn cùng thần tiên, người phát quang,
Lưng cài hổ lục, đeo kim đang,
Cưỡi rồng Ngao du nơi Tiên bang …
C. CHÚ
GIẢI
Câu 1. Cao bôn nhật nguyệt, ngô thượng đạo.
高 奔 日 月 吾 上 道
Bản Tử Hà: Cao bôn nhật nguyệt vô thượng đạo
高 奔 日 月 無 上 道.
Ba chữ vô thượng đạo (là cái đạo vô thượng) của Tử Hà nghe hay
hơn.
Cao bôn
高 奔:
Rong ruổi trên đường trời cao.
Nhật nguyệt
日月:
Âm Dương. Nhật Nguyệt cũng tượng trưng cho hai
chiều vãng lai của trời đất, hai nửa đêm ngày đêm của một ngày 24 giờ.
Tu thì phải tu cả Hình
形
(Âm) lẫn Thần
神.
Tu thời phải tùy thời sau trước, mà tu hình, tu thần cho thích
hợp. Dịch kinh gọi thế là Nhất âm, nhất Dương chi vị đạo
一 陰 一 陽 之 謂 道.
Kế chi giả thiện dã, thành chi giả Tính dã
繼 之 者 善 也,
成 之 者 性 也.
Đừng bảo chỉ thần là quí nên chỉ vụ tu thần, mà bỏ bê thân xác.
Câu 2. Uất Nghi, Kết Lân, thiện tương bảo.
鬱 儀 結 璘 善 相 保
Uất Nghi
鬱 儀:
thần mặt trời, tượng trưng cho Thần.
Kết Lân
結 璘:
thần mặt trăng, tượng trưng cho Hình.
Thiện tương bảo
善 相 保:
Hai bên có tương quan mật thiết với nhau, giữ gìn
lẫn nhau.
Câu 3. Nãi kiến Ngọc Thanh Hư Vô Lão.
乃 見 玉 清 虛 無 老
Kết quả: Sẽ lên Tam Thanh, cùng hoà đồng với Đạo (thăng Tam Thanh chi
thượng, dữ Đạo hợp đồng
昇 三 清 之 上,與
道 合 同)
nghĩa là sẽ có thể thấy Trời, thấy Đạo.
Câu 4. Khả dĩ hồi nhan, điền huyết não.
可 以 回 顏 填 血 腦
Biết đường tu: Người sẽ trẻ ra, khỏe lại.
Câu 4. Khẩu hàm linh mang, huề ngũ Hoàng.
口 銜 靈 芒 攜 五 皇
Bản Tử Hà: Khẩu hàm linh chi, triều Ngọc Hoàng.
口 銜 靈 芝 朝 玉 皇
Linh mang
靈 芒:
Ánh sáng phát ra có tia, gọi là mang.
Khẩu hàm
口 銜:
Miệng ngậm.
Khẩu hàm linh mang
口 銜 靈 芒:
Miệng phát quang mang.
Huề Ngũ Hoàng
攜 五 皇:
Dắt Ngũ Lão, cùng chơi nơi lục hợp. Tử Hà lại cho
rằng: Miệng ngậm Linh chi, được triều kiến Ngọc Hoàng.
Câu 6. Yêu đới hổ lục, bội kim đang.
腰 帶 虎 籙 佩 金 璫
Lưng mang hổ lục (hổ phù
虎 符
và phù lục
符 籙),
đeo vàng, ngọc. Phù
符
là vật để làm tin, ngày xưa dùng lệnh tiễn, phù lục
符 籙
như là sự vụ lệnh, công vụ lệnh.
Câu 7. Giá hốt tiếp sinh, yến Đông Mông.
駕 欻 接 生 宴 東 蒙
Bản Tử Hà: Giá hốt tiếp tọa, yến Đông Mông.
駕 欻 接 坐 宴 東 蒙
Giá hốt
駕 欻:
Cưỡi rồng.
Hốt
欻:
(1)
Bỗng chốc; (2) Rồng.
Tiếp sinh
接 生:
(1)
Được trường sinh (trường sinh dã
長 生 也);
(2)
Được tiếp thụ sinh khí (dữ sinh khí tương tiếp dã
與 生 氣 相 接 也).
Đông Mông
東 蒙:
Là một ngọn núi tiên ở Đông Hải (Đông hải tiên
cảnh chi sơn dã
東 海 仙 景 之 山 也).
Yến
宴:
Yên nghỉ, vui, ăn yến tiệc.
Vụ Thành tử giải: Hốt nhiên nhi du kỳ
xứ (Bỗng nhiên ngao du đến nơi đó)
欻 然 而 遊 其 處.
D. BÌNH
GIẢNG
Ngoại Cảnh (ch. 14) trình bày chương này như sau:
1. Xuất nhật, nhập nguyệt thị ngô đạo,
出 日 入 月 是 吾 道
(Câu này giống Nội cảnh).
2. Thiên nhất, địa nhị đồng tương bảo.
天 一 地 二 同 相 保
(Câu này gần giống Nội cảnh).
3. Ngọc thạch lạc lạc thị ngô bảo.
玉 石 珞 珞 是 吾 寶
4. Tử tự hữu chi hà bất thủ.
子 自 有 之 何 不 守
5. Tâm hiểu căn đế, dưỡng hoa thái.
心 曉 根 蒂 養 華 太
6. Phục thiên, thuận địa tàng tinh
hải.
服 天 順 地 藏 精 海
7. Thất nhật chi nội, hồi tương hợp,
七 日 之 內 回 相 合
8. Côn Lôn chi tính, bất mê hoặc.
崑 崙 之 性 不 迷 惑
Tạm dịch:
Xuất nhật, nhập nguyệt ấy đạo
ta,
Đất trời gồm đủ, đẹp chăng là.
Trong anh sẵn có kho vàng quí.
Sao chẳng giữ gìn, lại phao
phí.
Tâm hiểu Linh căn, dưỡng hình
thái,
Thuận trời, thuận đất, gìn tinh
hải.
Tới độ phản hoàn, nên trở lại,
Tinh hoa óc não, đường hiểu
sái.
Hội ý Nội và Ngoại Cảnh, tôi cho rằng chủ đề của chương này là muốn tu
luyện cần phải hiểu lẽ vãng lai của trời đất. Hai chiều lai vãng của
trời đất được tượng trưng bằng hai vầng Nhật, Nguyệt.
Chiều vãng, chiều tiến ra ngoại cảnh, chiều đem tâm thần phục vụ cho
giang sơn gia đình quốc gia, xã hội, đem tâm thần đổi lấy miếng cơm,
manh áo, là chiều Âm, tượng trưng bằng vầng trăng. Thiệu Khang
Tiết gọi là thời kỳ: Quan Nguyệt quật. Tôi gọi là thời kỳ:
Điểm tô ngoại cảnh.
Chiều lai, chiều hướng về nội tâm, bắt ngoại cảnh phải phục vụ cho tâm
linh, cho công trình tu dưỡng tâm linh, là chiều Dương tượng
trưng bằng vầng Dương. Thiệu Khang Tiết gọi thời kỳ này là thời kỳ:
Kiến Thiên căn. Tôi gọi thời kỳ này là thời kỳ: Thực hiện Thiên
chân.
Đang dấn thân vào cõi trần hoàng ngoại cảnh, mà khi tới lúc, biết hồi
hướng, biết qui tâm, để trở về với Trời đất ẩn trong lòng mình, để ra
công thực hiện thiên chân, thiên tinh, sự hồi hướng đó, theo từ ngữ Dịch
Kinh là Thất nhật lai phục
七 日 來 復.
Gọi là Thất nhật
七 日,
vì lúc này bản thân đã đi hết sáu hào Âm, và bắt
đầu quay lại (Phục
復)
để thực hiện 6 hào dương còn
lại, tức là từ Phục
復,
đến Lâm
臨,
đến Thái
泰,
đến Đại Tráng
大 壯,
đến Quải
夬,
đến Thuần Kiền
純 乾...
Trời sẽ rung chuông cảnh tỉnh cho ta
biết lúc phải lai phục: Tiếng chuông ấy sẽ rung lên, khi ta đã:
«Mùi tục lụy lưỡi tê tân khổ,
Đường thế đồ, gót rỗ kỳ khu...»
Khi ta cảm thấy Chán chường thế sự. Khi mái tóc bắt đầu đã hoa
râm, và khi chiều trời đã ngả sang thu...
Ngoại Cảnh viết: Thất nhật chi nội, hồi tương hợp
七 日 之 內 迴 相 合
chính là muốn dùng từ ngữ Dịch Kinh mô tả lại thời điểm Hồi phục, Phản
hoàn.
Muốn tu dưỡng Thiên chân, phải biết trong người có Thần trời ngự trị
(câu 3); phải biết Tính Mệnh song tu (câu 1, 2); phải biết đem tâm thần
hợp nhất lại cho thành Đạo thành Chân (câu 1, câu 2).
Như vậy là thực hiện được cái gì chí bảo, chí quí ở ngay nơi thân mình.
Trong mà thực, ngoài sẽ ứng; thần mà linh, hình sẽ phát quang (câu 5);
sẽ phản lão hoàn đồng (câu 4); sẽ sảng khoái như cùng tiên tử ngao du
trong hoàn võ (câu 5); sẽ có tiên phong đạo cốt, và sẽ được ghi tên vào
tiên bang, tiên tịch (câu 6, 7).
Nhật Nguyệt chẳng những biểu hiện cho hai chiều vãng lai, mà còn tượng
trưng cho cặp Âm Dương, mà Nhật Nguyệt có hợp thì Minh mới sinh, suy ra
thì Tâm (âm) Thần (Dương) có hợp nhất thì Đạo mới thành.
[1]
Vụ Thành tử chép là ngô 吾, giải là: Đạo quân 道 君.
[2]
Vụ Thành tử giải: Khẩu thổ ngũ sắc vân khí, quang mang tứ chiếu, dữ ngũ
hoàng lão quân đồng du lục hợp dã (Miệng nhả ra vân khí năm màu, rực
sáng bốn hướng, cùng năm vị Lão quân chơi cõi lục hợp) 口 吐 五 色 雲 氣, 光 芒
四 照, 與 五 皇 老 君 同 遊 六 合 也. |